Danh mục

Ngăn ngừa sinh non

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.21 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngăn ngừa sinh nonNhịn tiểu, vừa không thoải mái, vừa gây hại bàng quang, kích thích tử cung và gây nên những cơn co thắt. Nhịn tiểu còn dẫn tới chứng nhiễm trùng đường tiểu – nguyên nhân gây chuyển dạ sớm. Vì thế, thai phụ cần tạo thói quen đi tiểu ngay khi bạn “buồn”. Những gợi ý khác để phòng tránh sinh non, từ Whattoexpect: Loại bỏ chất gây hại Tránh xa khói thuốc lá, không uống rượu hoặc dùng chất gây nghiện.Kiểm tra cân nặng Tăng cân quá nhiều trong thai kỳ có liên quan đến chứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngăn ngừa sinh non Ngăn ngừa sinh nonNhịn tiểu, vừa không thoải mái, vừa gây hại bàng quang, kích thích tử cung và gây nênnhững cơn co thắt. Nhịn tiểu còn dẫn tới chứng nhiễm trùng đường tiểu – nguyên nhângây chuyển dạ sớm.Vì thế, thai phụ cần tạo thói quen đi tiểu ngay khi bạn “buồn”.Những gợi ý khác để phòng tránh sinh non, từ Whattoexpect:Loại bỏ chất gây hạiTránh xa khói thuốc lá, không uống rượu hoặc dùng chất gây nghiện.Kiểm tra cân nặngTăng cân quá nhiều trong thai kỳ có liên quan đến chứng tiểu đường và tiền sản giật – haiyếu tố thúc đẩy sinh non. Tuy nhiên, tăng cân quá ít cũng không có lợi vì nó làm gia tăngtỷ lệ bé sơ sinh nhẹ cân. Mức tăng cân hợp lý của thai phụ là khoảng 10-14kg.Uống viên bổ sung sắt (canxi, vitamin…) theo chỉ dẫn của bác sĩ. Viên bổ sung không chỉkhiến mẹ khoẻ mạnh mà còn cần thiết cho sự phát triển của bé.Ăn uống lành mạnhDinh dưỡng là nền tảng cho thai kỳ khoẻ mạnh. Ngoài ra, ăn uống an toàn còn giúp ngănngừa sinh non, nhất là việc tăng cường axit béo omega 3 (được tìm thấy trong cá hồi,trứng, quả hạnh, dầu hạt lanh); vitamin A (trong carrot, quả mơ, súp lơ); vitamin C (trongcam quýt, quả mọng như dâu tây); vitamin E (trong các loại hạt, khoai lang, xoài); canxi(trong sữa, các sản phẩm từ sữa); magiê (trong đậu phụ, sữa chua, chuối, quả mơ khô, hạtvừng); sắt (trong thịt bò, sữa đậu nành); kẽm (trong thịt lợn, thịt bò, ngô, trứng, con hàu).Ăn thường xuyênCác nghiên cứu cho biết, thai phụ nên duy trì khoảng 5 bữa nhỏ trong ngày (3 bữa chính+ 2 bữa phụ) sẽ giảm được nguy cơ sinh non.Uống đủUống đủ lượng nước trong ngày (gồm cả nước lọc, nước quả, sữa), nhất là khi thai phụtập luyện hoặc ngày trời nóng. Mất nước có thể dẫn tới chuyển dạ sớm.Chăm sóc răng miệngChăm sóc răng miệng là cách đơn giản nhưng hiệu quả khi phòng tránh sinh non. Hãyđánh răng, dùng chỉ nha khoa và đi khám răng (ít nhất 1 lần trong thai kỳ) để bảo vệ sứckhoẻ răng miệng.Điều trị nấm âm đạoNếu bạn có nguy cơ nhiễm nấm âm đạo (bacterial vaginosis – BV), bạn cần đi khám vàđiều trị sớm. Một số nghiên cứu cho biết, nhóm thai phụ được điều trị khỏi nấm âm đạosẽ giảm nguy cơ sinh non.Cẩn thận nếu có tiền sử sinh nonNếu bạn đã từng sinh non, hãy trao đổi điều đó với bác sĩ.Làm xét nghiệmCó 2 loại xét nghiệm chẩn đoán được sinh non. Hai loại xét nghiệm này được chỉ địnhvới nhóm thai phụ có nguy cơ cao.- Loại thứ nhất là fFN (fetal fibronectin) kiểm tra protein trong âm đạo, qua đó, phánđoán được cơn co tử cung. Nếu kết quả fFN là âm tính thì thai phụ không có khả năngchuyển dạ trong vòng một vài tuần tới. Nếu kết quả dương tính, thai phụ dễ bị chuyển dạtrong một vài tuần tới.- Xét nghiệm chiều dài cổ tử cung. Kết quả kiểm tra cho biết cổ tử cung có ngắn không,có đang mở không. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định cho thai phụ vài bước ngăn ngừa sinh nonnhư yêu cầu nghỉ ngơi nhiều hơn…

Tài liệu được xem nhiều: