Danh mục

Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.76 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed (Paris, 1997). * Cách cho điểm PASI (psoriasis area severity index): Nhằm đánh giá mức độ nặng, gồm 3 chỉ tiêu: - Đỏ da (erythema). - Nhiễm cộm (infltration). - Bong vẩy (decrustation). Ba chỉ tiêu được tính theo diện tích da bị tổn thương trên tổng diện tích vùng: được ký hiệu chung là (A); ký hiệu cho từng vùng: Đầu (H), chi trên (U), thân mình (T), chi dưới (L). Đánh giá về mức độ cho điểm từ 0 đến 4: không cótổn thương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 2) Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 2) 1.2.2. Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed(Paris, 1997). * Cách cho điểm PASI (psoriasis area severity index): Nhằm đánh giá mức độ nặng, gồm 3 chỉ tiêu: - Đỏ da (erythema). - Nhiễm cộm (infltration). - Bong vẩy (decrustation). Ba chỉ tiêu được tính theo diện tích da bị tổn thương trên tổng diện tíchvùng: được ký hiệu chung là (A); ký hiệu cho từng vùng: Đầu (H), chi trên (U),thân mình (T), chi dưới (L). Đánh giá về mức độ cho điểm từ 0 đến 4: không cótổn thương (0 điểm), tổn thương nhẹ (1 điểm), tổn thương vừa (2 điểm), tổnthương nặng (3 điểm) tổn thương rất nặng (4 điểm). * Cách tính diện tích riêng cho từng vùng: Không có tổn thương : 0 điểm Tổn thương dưới 10% : 1 điểm 10 - < 30% : 2 điểm 30 - < 50% : 3 điểm. 50 - < 70% : 4 điểm. 70 - < 90% : 5 điểm. 90 - < 100%: 6 điểm. * Cách tính PASI từng vùng: Nhân số điểm chỉ số nặng (đỏ, cộm, vẩy) với diện tích vùng và nhân vớihằng số (đầu = 0,1; chi trên = 0,2; thân mình = 0,3; chi dưới= 0,4). PASI chung = 0,1 (Eh + Ih + Dh). Ah + 0,2 (Eu + Iu + Du). uA + 0,3 (Et + It + Dt). At + 0,4(EL + IL + DL). AL * Qui ước PASI: PASI < 3 là nhẹ . 3 < PASI 15 là nặng. * Đánh giá tiến triển của bệnh: Cứ 15 hoặc 30 ngày quan sát và tính điểm 1 lần: - Kết quả = (điểm PASI ban đầu - điểm PASI quan sát). - Sự chênh lệch giữa hai chỉ số PASI càng cao thì bệnh tiến triển càng tốtvà ngược lại. 2. Bệnh vẩy nến theo y lý cổ truyền: 2.1. Khái niệm. + Bệnh vẩy nến được YHCT mô tả rất sớm, cùng ra đời với nạn nội kinh lànhững bệnh danh “Tùng bì tiên, Ngưu bì tiên “ trong “Bì phu bệnh” nghĩa làchứng ngứa, sẩn ở da. Theo y lý cổ truyền là bệnh mãn tính, tái phát liên tục, đaphần phát sinh ở tứ chi, mặt bên đùi, đầu gối, cẳng chân, mặt ngoài tay ,chân vàvùng đầu. Tổn thương chủ yếu là những sẩn cộm kiểu đốm, đám hoặc mảng, đỏhoặc trắng mốc như sáp nến và ngứa. 2.2. Nguyên nhân bệnh lý. + Bệnh thuộc bản tạng và trạng thái thiên thắng; khởi phát thường do yếu tốthuận lợi phong tà, nhiệt tà kết tụ ở bì phu mà dẫn đến tà khí uất tụ, trệ lâu ngàysinh ra nhiệt (biểu hiện là nốt sẩn đỏ, vẩy). Khí - huyết không lưu thông, nên dakhông được nuôi dưỡng đầy đủ sinh ra sẩn đỏ, vẩy nhiều hơn, ngứa liên tục. + Biện chứng và thể lâm sàng: Thời kỳ đầu của bệnh chủ yếu là sơ phongthanh nhiệt thì thường phải chọn dùng các loại thuốc lương huyết giải độc. Bệnhlâu ngày , khí - huyết bất túc sinh ra phong hóa táo thì phải lấy dưỡng huyết trừphong . 2.3.Thể bệnh huyết nhiệt phong thấp (thời kỳ tiến triển). Mặt da nổi lên sẩn đỏ hoặc tím, có thể nhỏ như đinh ghim, có thể tụ lạithành từng đám, mảng; bề mặt da tăng sinh nhiều tầng, trắng như sáp nến, ngứanhiều, sau khi bong đi để lại lớp da đỏ và có điểm xuất huyết nhỏ, chất lưỡithường đỏ, rêu lưỡi hơi vàng; mạch huyền sác. - Pháp chữa: lương huyết giải độc - sơ phong thanh nhiệt. - Phương thuốc: Cúc hoa 12g Thương nhĩ tử 12g Khổ sâm 12g Kim ngân hoa 16g Xích thược 12g Thổ phục linh 20g Đan bì 8g Sinh địa 16g.Cam thảo 8g

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: