Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.42 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể huyết hư phong táo. Các tổn thương thành đám, mảng, sẩn cộm, thường có màu hồng đỏ hoặc tím nhợt, có thể có sắc hồng xám thâm. Thời kỳ này, ngứa giảm, hầu như không ngứa; tổn thương da thu nhỏ hơn, có chỗ tự tiêu đi hoàn toàn (biến mất đột ngột hoặc từ từ), chỉ còn lại mặt da trắng bạc phẳng; ăn uống, đại tiểu tiệnvà mọi sinh hoạt trong thời kỳ này hầu như bình thường; rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi hồng nhợt; mạch đới huyền hoặc huyền mà tế. - Pháp điều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 3) Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 3) 2.4.Thể huyết hư phong táo. Các tổn thương thành đám, mảng, sẩn cộm, thường có màu hồng đỏ hoặctím nhợt, có thể có sắc hồng xám thâm. Thời kỳ này, ngứa giảm, hầu như khôngngứa; tổn thương da thu nhỏ hơn, có chỗ tự tiêu đi hoàn toàn (biến mất đột ngộthoặc từ từ), chỉ còn lại mặt da trắng bạc phẳng; ăn uống, đại tiểu tiệnvà mọi sinhhoạt trong thời kỳ này hầu như bình thường; rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi hồngnhợt; mạch đới huyền hoặc huyền mà tế. - Pháp điều trị là dưỡng huyết khu phong. Bài thuốc thường dùng: Đương qui 12g Thủ ô đỏ 16 Đan bì 12g Sinh địa 16g Thuyền thoái 8g Bạch tật lệ 12g Phòng phong 12g Ô tiêu xà 16g. 2.5. Thuốc bôi ngoài thường dùng chung cho cả hai thể trên: + Dạng cao ngưu bì tiên: Hùng hoàng, lưu hoàng, long não, khô phàn, minh phàn; tất cả đều haiphân, thêm hồng phàn 1 phân. Tất cả tán bột, chấm hoặc bôi lên trên chỗ tổnthương (thuốc rất độc không được bôi lên gần môi, miệng, mũi, mắt...) + Đại phong tử nhân: Ma nhân 16g Mộc triết tử 12g Thủy ngân 12g Long não 12g. Tất cả nấu thành cao, bôi ngày 2 lần trong 2 ngày. + Bôi cao mềm thạch lựu bì: Long não 1g, a xít các - bô - nic 1ml , bột thạch lựu bì 15g, phàn thổ lâm100g. Tất cả nấu thành cao lỏng (hoặc dùng bột thạch lựu bì 1 phân, dầu vừng 3phần - luyện thuốc thành dạng hồ để bôi). 2.6 Châm cứu: - Có thể dùng điện châm: . Các huyệt ở chi trên: khúc trì, nội quan, thần môn. . Các huyệt ở chi dưới: huyết hải, phi dương, tam âm giao. Mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 3 - 5 huyệt, 15 lần là 1 liệu trình. - Nhĩ châm: thường dùng các điểm như: thần môn, phế, nội tiết, giao cảm. 2. 7 Tư liệu tham khảo về biện chứng theo thể bệnh: Theo tài liệu “ Trung y chẩn liệu học bệnh hiện đại nan trị “ của Vu QuânNgọc (Bắc Kinh, 1993). 2. 7.1. Thể huyết nhiệt: - Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết - trừ phong chỉ tiên. - Phương thuốc thường dùng: Hợp phương “lương huyết địa hoàng thang”và “tê giác địa hoàng thang” gia giảm (Ngoại khoa đại thành). -Thuốc:Lương huyết địa hoàng thang. Sinh địa Đương qui Địa du Qui giác Hoàng liên Thiên hoa phấn Cam thảo Thăng ma Xích thược Chỉ xác Hoàng cầm Kinh giới. . Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim yếu phương): Tê giác, Đan bì, vàXích thược. . Cũng có thể dùng kết hợp “thanh đại ẩm” hoặc “tả qui ẩm”. Nếu thể da đỏcó thì chọn dùng “thanh doanh thang”. Nếu có sốt cao, thần hôn loạn ngôn có thểcho thêm “an cung ngưu hoàng hoàn” hoặc “tử tuyết tán”. 2. 7.2. Thể huyết hư: Thường gặp vào thời kỳ thoái hư của bệnh, mãn tính kéo dài, tổn thươngda thu gọn hoặc biến mất, ban đỏ và bong vẩy giảm nhẹ , ngứa không nhiều, tổnthương da khô táo, bệnh tình ổn định; chất lưỡi nhợt hồng, rêu lưỡi trắng; mạchhuyền tế. - Phương pháp điều trị: Dưỡng huyết tư âm - trừ phong nhuận táo. - Phương thuốc thường dùng: “Đương qui ẩm tử” hoặc “dưỡng huyết nhuậnphu ẩm” gia giảm. 2. 7.3. Thể huyết ứ: Thường gặp trong thời kỳ thoái lui của bệnh, tổn thương da thu nhỏ, khôngsẩn cộm, vẩy đỡ dày; sắc ban hồng xám hoặc sắc da chung quanh tổn thương hồngxám, lờ mờ có sắc tố da; chất lưỡi xám tía, có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắnghoặc hơi vàng; mạch huyền tế hoặc sáp. - Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ -trừ phong chỉ tiên. - Phương thuốc thường dùng: “Đào hồng tứ vật thang” hoặc “huyết phụtrục ứ thang” gia giảm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 3) Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) (Kỳ 3) 2.4.Thể huyết hư phong táo. Các tổn thương thành đám, mảng, sẩn cộm, thường có màu hồng đỏ hoặctím nhợt, có thể có sắc hồng xám thâm. Thời kỳ này, ngứa giảm, hầu như khôngngứa; tổn thương da thu nhỏ hơn, có chỗ tự tiêu đi hoàn toàn (biến mất đột ngộthoặc từ từ), chỉ còn lại mặt da trắng bạc phẳng; ăn uống, đại tiểu tiệnvà mọi sinhhoạt trong thời kỳ này hầu như bình thường; rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi hồngnhợt; mạch đới huyền hoặc huyền mà tế. - Pháp điều trị là dưỡng huyết khu phong. Bài thuốc thường dùng: Đương qui 12g Thủ ô đỏ 16 Đan bì 12g Sinh địa 16g Thuyền thoái 8g Bạch tật lệ 12g Phòng phong 12g Ô tiêu xà 16g. 2.5. Thuốc bôi ngoài thường dùng chung cho cả hai thể trên: + Dạng cao ngưu bì tiên: Hùng hoàng, lưu hoàng, long não, khô phàn, minh phàn; tất cả đều haiphân, thêm hồng phàn 1 phân. Tất cả tán bột, chấm hoặc bôi lên trên chỗ tổnthương (thuốc rất độc không được bôi lên gần môi, miệng, mũi, mắt...) + Đại phong tử nhân: Ma nhân 16g Mộc triết tử 12g Thủy ngân 12g Long não 12g. Tất cả nấu thành cao, bôi ngày 2 lần trong 2 ngày. + Bôi cao mềm thạch lựu bì: Long não 1g, a xít các - bô - nic 1ml , bột thạch lựu bì 15g, phàn thổ lâm100g. Tất cả nấu thành cao lỏng (hoặc dùng bột thạch lựu bì 1 phân, dầu vừng 3phần - luyện thuốc thành dạng hồ để bôi). 2.6 Châm cứu: - Có thể dùng điện châm: . Các huyệt ở chi trên: khúc trì, nội quan, thần môn. . Các huyệt ở chi dưới: huyết hải, phi dương, tam âm giao. Mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 3 - 5 huyệt, 15 lần là 1 liệu trình. - Nhĩ châm: thường dùng các điểm như: thần môn, phế, nội tiết, giao cảm. 2. 7 Tư liệu tham khảo về biện chứng theo thể bệnh: Theo tài liệu “ Trung y chẩn liệu học bệnh hiện đại nan trị “ của Vu QuânNgọc (Bắc Kinh, 1993). 2. 7.1. Thể huyết nhiệt: - Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết - trừ phong chỉ tiên. - Phương thuốc thường dùng: Hợp phương “lương huyết địa hoàng thang”và “tê giác địa hoàng thang” gia giảm (Ngoại khoa đại thành). -Thuốc:Lương huyết địa hoàng thang. Sinh địa Đương qui Địa du Qui giác Hoàng liên Thiên hoa phấn Cam thảo Thăng ma Xích thược Chỉ xác Hoàng cầm Kinh giới. . Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim yếu phương): Tê giác, Đan bì, vàXích thược. . Cũng có thể dùng kết hợp “thanh đại ẩm” hoặc “tả qui ẩm”. Nếu thể da đỏcó thì chọn dùng “thanh doanh thang”. Nếu có sốt cao, thần hôn loạn ngôn có thểcho thêm “an cung ngưu hoàng hoàn” hoặc “tử tuyết tán”. 2. 7.2. Thể huyết hư: Thường gặp vào thời kỳ thoái hư của bệnh, mãn tính kéo dài, tổn thươngda thu gọn hoặc biến mất, ban đỏ và bong vẩy giảm nhẹ , ngứa không nhiều, tổnthương da khô táo, bệnh tình ổn định; chất lưỡi nhợt hồng, rêu lưỡi trắng; mạchhuyền tế. - Phương pháp điều trị: Dưỡng huyết tư âm - trừ phong nhuận táo. - Phương thuốc thường dùng: “Đương qui ẩm tử” hoặc “dưỡng huyết nhuậnphu ẩm” gia giảm. 2. 7.3. Thể huyết ứ: Thường gặp trong thời kỳ thoái lui của bệnh, tổn thương da thu nhỏ, khôngsẩn cộm, vẩy đỡ dày; sắc ban hồng xám hoặc sắc da chung quanh tổn thương hồngxám, lờ mờ có sắc tố da; chất lưỡi xám tía, có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắnghoặc hơi vàng; mạch huyền tế hoặc sáp. - Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ -trừ phong chỉ tiên. - Phương thuốc thường dùng: “Đào hồng tứ vật thang” hoặc “huyết phụtrục ứ thang” gia giảm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân tiết bệnh bệnh vẩy nến bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 230 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0