Danh mục

Ngất và lịm ( Syncope and faintness) (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3. Chẩn đoán phân biệt. Thường phải chú ý để chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:- Cơn động kinh: thường dựa vào lâm sàng và điện não đồ. - Thiểu năng tuần hoàn não: xác định bằng chụp cột sống cổ và làm lưu huyết não. - Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA).- Hạ đường huyết: làm xét nghiệm sinh hóa máu để chẩn đoán, khi nồng độ glucoza máu thấp dưới 2,5 mmol/lít.- Ngộ độc CO2 hoặc hội chứng tăng thông khí.4. Lâm sàng và điều trị một số thể ngất.4.1. Ngất do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngất và lịm ( Syncope and faintness) (Kỳ 2) Ngất và lịm ( Syncope and faintness) (Kỳ 2) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 3. Chẩn đoán phân biệt. Thường phải chú ý để chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau: - Cơn động kinh: thường dựa vào lâm sàng và điện não đồ. - Thiểu năng tuần hoàn não: xác định bằng chụp cột sống cổ và làmlưu huyết não. - Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA). - Hạ đường huyết: làm xét nghiệm sinh hóa máu để chẩn đoán, khinồng độ glucoza máu thấp dưới 2,5 mmol/lít. - Ngộ độc CO2 hoặc hội chứng tăng thông khí. 4. Lâm sàng và điều trị một số thể ngất. 4.1. Ngất do cường phế vị (Vasovagal syncope): - Hay gặp khi xúc cảm, chấn thương, đau đớn, huyết áp thấp, sốt, thiếumáu, bệnh tim thực thể hoặc quá sợ khi tiêm hay làm một số thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân. - Cơn ngất xảy ra trong thời gian ngắn, vã mồ hôi, nhợt nhạt, buồn nônvà nôn, đau thượng vị, mệt mỏi, lờ đờ, cảm giác mất thăng bằng, đồng tử giãn,huyết áp hạ. Thiếu máu não gây mất ý thức mhưng sau khi tỉnh thì ý thức củabệnh nhân phục hồi dần, nhưng vẫn có thể ngất tái phát nếu đứng dậy sớm. - Xử trí: cho bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao hai chân để dồn máuvề não. Atropin 0,5-1 mg, tiêm tĩnh mạch. Ephedrine 0,01- 0,02mg, tiêm bắp thịt. Có thể dùng các thuốc trợ tim mạch và nâng huyết áp: heptamyl,depersolon, dopamin... 4.2. Ngất do hạ huyết áp tư thế đứng: - Do sự suy giảm phản xạ co mạch ngoại vi gây hạ huyết áp tư thế đứng, cókhi bị ngã, mất ý thức. - Thường xảy ra ở người có huyết áp thấp, có bệnh lý ở hệ thần kinh trungương, bệnh lý hệ giao cảm hoặc dùng quá liều các thuốc hủy giao cảm. - Giảm trương lực cơ vân quá mức do suy kiệt, sau phẫu thuật cắt hạchgiao cảm, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh thầnkinh-cơ. - Dùng quá liều các thuốc hạ huyết áp, giãn mạch, lợi tiểu, suy thượng thân. - Ngất do đái nhiều: có thể xảy ra ở người già khi đi tiểu tiện tư thế đứng,hay xảy ra về ban đêm. - Điều trị: kiểm tra lại các thuốc đang dùng để loại bỏ các thuốc gây hạhuyết áp quá mức. Bổ sung đủ dịch và nước cho bệnh nhân. Có thể dùng các thuốc nâng huyếtáp: heptamyl, dopamin. 4.3. Ngất do bradykinin máu tăng: - Bradikinin tăng gây giãn tiểu động mạch và tĩnh mạch làm hạ huyết ápgây ngất hoặc lịm, đặc biệt hay xảy ra khi thay đổi tư thế. - Điều trị: tốt nhất dùng các thuốc kích thích thụ thể β giao cảm. 4.4. Ngất do tim (Cardiac syncope): Ngất do tim hay gặp hơn các loại nguyên nhân khác, thường do loạnnhịp tim, nhịp tim quá chậm 30-40 chu kỳ/phút, hoặc nhịp tim nhanh kịchphát > 180 chu kỳ/phút làm giảm cung lượng tim đột ngột, gây giảm dòng máunão đột ngột dẫn đến ngất. + Đối với nhịp nhanh kịch phát trên thất có rối loạn huyết động, cơn có thểthoáng qua vài giây nhưng cũng có thể kéo dài vài chục phút cho đến vài giờ. - Xử trí cấp cứu: có thể ấn nhãn cầu, xoa xoang cảnh. - Điều trị thuốc: rythmonorm hoặc cordaron 0,5-1mg/kg, hoặc sốc điện. + Cuồng động nhĩ và rung nhĩ nhanh gây giảm cung lượng tim, hay gặp ởbệnh nhân hẹp lỗ van hai lá, nhiễm độc thyroxin mức độ nặng, bệnh cơ tim. - Điều trị: có thể dùng cordaron, digoxin hoặc sốc điện. . Cordaron 150mg + huyết thanh ngọt 5% ~ 250 ml, truyền tĩnh mạch5mg/kg trong 2 giờ. . Digoxin 1/4-1/2 mg, tiêm tĩnh mạch chậm. + Nhịp nhanh thất và rung thất: gây giảm cung lượng tim nhiều, đặc biệtlà rung thất. Nếu rung thất kéo dài sẽ gây ngừng tim. - Điều trị: . Lidocain 1mg/kg, tiêm tĩnh mạch , sau đó truyền tĩnh mạch 20-50 àg/kg/phút với dung dịch glucoza 5%. . Amiodaron (cordaron ống 150mg) truyền tĩnh mạch 5 mg/kg, pha trong250 ml dung dịch glucoza 5% trong 20 phút đến 2 giờ. . Sốc điện: sốc điện ngoài lồng ngực, điện cực phải đặt ở mỏm tim,cường độ dòng điện từ 150-350w/s. + Nhịp tim chậm: thường do cường thần kinh phó giao cảm hoặc do uốngquá liều thuốc chẹn β giao cảm, suy yếu nút xoang, blốc nhĩ-thất độ II, III. - Điều trị: . Atropin 1/2 mg-1mg, tiêm tĩnh mạch. . Ephedrine 0,01-0,03 mg/24h. . Isuprel 0,2-0,4 mg, pha trong 250 ml dung dịch glucoza 5%, truyền tĩnhmạch với tốc độ phụ thuộc vào tần số tim, duy trì tần số tim không vượt quá100 chu kỳ/phút. Có thể nghiên cứu đặt máy tạo nhịp tim tạm thời hoặc vĩnh viễn. + Các bệnh van tim: hẹp lỗ van hai lá, hẹp lỗ van động mạch chủ, các bệnhtim bẩm sinh có tím, tứ chứng Fallot, nhồi máu cơ tim, tắc động mạch phổi, chènép tim cấp đều có thể gây ngất, đặc biệt là khi gắng sức. Về điều trị: điều trị theo nguyên nhân cụ thể các bệnh tim gây ngất. 4.5. Ngất do tăng cảm xoang động mạch cảnh (Carotid sinus syncope): - Thường xảy ra ở người lớn tuổi, có yếu tố thuận lợi như có sự chà sátnhiều ở vùng xoang cảnh, quay cổ đột ngột, các thủ thuật vùng lưỡi-họng-hầu. - Nếu khi kích thích tại xoang cảnh sẽ thấy: . Nhịp tim chậm lại. . Huyết áp hạ thấp. - Điều trị: dùng các thuốc cường giao cảm: atropin 0,5-1mg, tiêm tĩnhmạch; ephedrine 0,01- 0,03 mg, tiêm bắp thịt; có thể phải đặt máy tạo nhịp tim nếu nhịp timkhông trở về bình thường sau khi dùng thuốc. 5. Dự phòng ngất và lịm tái phát. - Giải thích rõ cho bệnh nhân hiểu nguyên nhân bệnh, điều kiện thuận lợixuất hiện bệnh. - Cấp cứu, điều trị kịp thời khi có lịm hoặc ngất, theo dõi sát bệnh nhân,không cho bệnh nhân ngồi dậy sớm để đề phòng ngất tái phát. - Điều trị các nguyên nhân gây ngất, đặc biệt các nguyên nhân về tim mạch. - Các xét ngh ...

Tài liệu được xem nhiều: