Danh mục

NGẤT XỈU (SYNCOPE)

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 220.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1/ NGẤT XỈU LÀ GÌ? NGẤT XỈU KHÁC VỚI TIỀN NGẤT XỈU NHƯ THẾ NÀO?Ngất xỉu (syncope) là sự mất tri thức tạm thời và đột ngột với sự mất khả năng duy trì trương lực tư thế (postural tone). Bởi vì đó là một triệu chứng chứ không phải là một bệnh, nên có rất nhiều nguyên nhân lành tính và đe dọa mạng sống. Mặc dầu nhiều chuyên gia và các công trình nghiên cứu lâm sàng phân biệt giữa ngất xỉu (syncope) với hôn mê, chấn thương đầu, sốc và co giật, nhưng những bệnh lý...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGẤT XỈU (SYNCOPE) NGẤT XỈU (SYNCOPE)1/ NGẤT XỈU LÀ GÌ? NGẤT XỈU KHÁC VỚI TIỀN NGẤT XỈUNHƯ THẾ NÀO? Ngất xỉu (syncope) là sự mất tri thức tạm thời và đột ngột với sự  mất khả năng duy trì trương lực tư thế (postural tone). Bởi vì đó là một triệu chứng chứ không phải là một bệnh, nên có rất nhiều nguyên nhân lành tính và đe dọa mạng sống. Mặc dầu nhiều chuyên gia và các công trình nghiên cứu lâm sàng phân biệt giữa ngất xỉu (syncope) với hôn mê, chấn thương đầu, sốc và co giật, nhưng những bệnh lý này lúc đầu có thể giống với ngất xỉu. Tiền ngất xỉu (presyncope) bao gồm các triệu chứng có thể xảy ra  trước một đợt ngất xỉu như thị giác đường hầm (tunnel vision) cổ điển (nghĩa là nhìn mờ dần đưa đến mù tạm thời), chóng mặt (dizziness), cảm giác nóng, toát mồ hôi, nôn, và xâm xoàng (lightheadedness). Tuy nhiên trong tiền ngất xỉu riêng lẻ, các triệu chứng này không kèm theo mất tri giác hay mất trương lực tư thế (postural tone).2/ MỨC ĐỘ THƯỜNG XẢY RA CỦA NGẤT XỈU?Tỷ lệ bị ngất xỉu là 6,2 trên 1000 người mỗi năm. Trong mộ t khoảng thờigian 10 năm, tỷ lệ khoảng 3-6%. Chỉ ở Hoa Kỳ không thôi, từ một đến 2triệu bệnh nhân được đánh giá mỗi năm vì ngất xỉu. Ngất xỉu chiếm 3-5%của tất cả các thăm khám ở phòng cấp cứu và 1-6% những trường hợpnhập viện.3/ TỶ LỆ NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TÌM THẦY TRONG MỘT CƠNNGẤT XỈU ,Mặc dầu thăm dò sâu rộng và tốn kém, không có nguyên nhân nào đượctìm thấy trong 50% trường hợp.4/ 3 CƠ CHẾ CHÍNH CỦA NGẤT XỈU Giảm huyết áp tư thế (orthostatic hypotension) có thể là do sức cản  của mạch máu bị giảm, giảm thể tích máu lưu thông (hypovolemia) (hoặc cả hai), thuốc, suy phản xạ cảm áp (baroreflex failure) mãn tính, hoặc một cơ chế qua trung gian thần kinh (ngất xỉu phế vị - mạch, gây nên b ởi đau đớn hay sợ hãi). Ngất xỉu do phản xạ hay ngất xỉu ức chế mạch (vasodepressor syncope) là đồng nghĩa với ngất xỉu phế vị-m ạch (vasovagal syncope). Sụt giảm lưu lượng tim (cardiac output) do loạn nhịp tim, tắc luồng  máu, hay nhồi máu cơ tim. Sức cản mạch máu não gia tăng có thể là do tăng thông khí  (hyperventilation) hay do tăng áp lực trong sọ.5/ KỂ VÀI NGUYÊN NHÂN CỦA NGẤT XỈU. LÀM SAO TÔINHỚ ĐƯỢC CÁC NGUYÊN NHÂN NÀY?Để dễ nhớ lúc tìm những nguyên nhân của ngất xỉu, hãy dùng các chữHEAD , H EART, và V ESSELS, biểu hiện loạn năng hệ thần kinh trungương (HEAD), loạn năng b ơm tim (HEART), và mất trương lực hay thểtích huyết quản (VESSELS).H : H ypoxia (giảm oxy), hypoglycemia (giảm glucose - huyết)E : Epilepsy (động kinh)A : Anxiety (lo âu)D : D ysfuction of brainstem (loạn năng thân não)H : Heart attack (nhồi máu cơ tim)E : Embolism of pulmonary artery (nghẽnmạch phổi)A : Aortic obstruction (tắc động mạch chủ)R : Rhythm disturbance (rối loạn nhịp)T : Tachydysrhythmias (loạn nhịp nhanh)V : Vasovagal (phế vị-mạch)E : Ectopic pregnancy (có thai ngoài tử cung) (giảm dung lượng máu, mấtmáu ẩn, xuất huyết vị tràng, vỡ phình động mạch chủ bụng).S : Situational (tình huống)S : Subclavian steal (trộm dưới đòn)E : Ear, Nose, and Throat (ENT) causes (các nguyên nhân tai, mũi, họng):đau thần kinh thiệt hầu (glossopharyngeal neuralgia)L : Low systemic vascular resistance (sức cản mạch máu toàn thân thấp)S : Sensitive carotid sinus (xoang cảnh nhạy cảm)6/ LIỆT K Ê NH ỮNG NGUYÊN NHÂN THẦN KINH CỦA NGẤTXỈU. Mất các chất dinh dưỡng trọng yếu như oxy (giảm oxy huyết ;  hypoxemia) hoặc glucose (giảm glucose huyết ; hypoglycemia). Co giật (động kinh)  Những vấn đề tâm thần (lo âu ; anxiety)  Thiếu máu cục bộ động mạch đốt sống-nền (vertebro-basilar  ischemia) (loạn năng thân não).7/ KỂ NHỮNG NGUYÊN NHÂN TIM MẠCH CỦA N GẤT XỈU?Nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi (pulmonary embolism), tắc nghẽnđộng mạch chủ do hẹp dưới van động mạch chủ phì đại và không rõnguyên nhân (idiopathic hypertrophic subaortic stenosis), hẹp van độngmạch chủ (aortic stenosis) và u niêm tâm nhĩ (atrial myxoma), các rốiloạn nhịp như sick sinus syndrome và loạn nhịp nhanh (tim nhịp nhanh).Tim nhịp tim nhanh thất (ventricular tachycardia) là nguyên nhân củakhoảng 50 % trường hợp ngất xỉu do tim, tiếp đến là sick sinus syndrome,tim nhịp chậm (bradycardia) và bloc dẫn truyền (conduction block). Loạn nhịp nhanh (Tachyarrhythmias), như tim nhịp nhanh thất  (VT) hay tim nhịp nhanh trên thất (SVT) (rung nhĩ, flutter nhĩ, hay tim nhịp nhanh trên thất kịch phát) Loạn nhịp chậm (Bradyarrhythmias), như bloc nhĩ thất (AV  block) độ hai hoặc độ ba, rung nhĩ với vận tốc đáp ứng của tâm thất chậm, hay tim nhịp chậm xoang (sinus bradycardia) do sick sinus syndrome. Tắc luồng máu ra của tâm thất trái (LV outflow obstructi ...

Tài liệu được xem nhiều: