Danh mục

Nghị quyết số 22/2007/NQ-HĐND

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.58 KB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 22/2007/NQ-HĐND HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN CAI LẬY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 22/2007/NQ-HĐND Cai Lậy, ngày 19 tháng 12 năm 2007 NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004; Qua xem xét Tờ trình số 756/TTr-UBND ngày 14/12/2007 của Ủy ban nhân dân huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 2008 và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân huyện khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã thảo luận và thống nhất, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh năm 2008, gồm các nội dung sau: I. MỤC TIÊU 1. Về kinh tế: - Tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng 11,10% - Tổng giá trị sản xuất tăng 13,55% Trong đó: + Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 8,80% + Giá trị công nghiệp - xây dựng tăng 22% + Giá trị thương mại - dịch vụ tăng 14,50% Cơ cấu kinh tế: - Khu vực I: 49,49% giảm 0,51% so năm 2007 - Khu vực II: 14,01% tăng 0,23% so năm 2007 - Khu vực III: 36,50% tăng 0,29% so năm 2007 - Thu ngân sách: 82,175 tỷ đồng, bằng 65% so thực hiện năm 2007 (nếu loại trừ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất thì tăng 20%). - Chi ngân sách (huyện, xã): 194,264 tỷ đồng bằng 89% so năm 2007. 2. Về văn hóa xã hội: - Xây dựng 02 trường tiểu học; 02 trường trung học cơ sở đạt chuẩn. - Xây dựng 10 ấp văn hóa, 01 xã văn hóa. - Xây dựng 05 trạm y tế xã đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế. - 85% hộ dân sử dụng nước sạch. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11,35%. - Tuyển quân: đạt 100% chỉ tiêu. II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC 1. Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: 1.1. Sản xuất nông nghiệp: a) Các chỉ tiêu: - Đẩy mạnh phát triển nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, gắn với thị trường tiêu thụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh. - Cây lúa ổn định diện tích 16.000 ha, diện tích gieo trồng cả năm 44.500 ha, năng suất lúa bình quân 53,09 tạ/ha, sản lượng lúa 236.250 tấn. - Màu lương thực, cây chất bột lấy củ: 290 ha, sản lượng 1.533,8 tấn. - Màu thực phẩm: 4.500 ha, sản lượng 80.879 tấn. - Cây công nghiệp dài ngày (dừa): 340 ha, sản lượng 2.600 tấn. - Cây mía: 40 ha, sản lượng 2.240 tấn. - Cây ăn trái các loại: diện tích 17.604 ha, sản lượng 200.000 tấn trong đó vườn chuyên 14.654 ha, không chuyên 2.800 ha, vườn tạp 150 ha, trồng mới và cải tạo trong năm 700 ha. - Chăn nuôi: tổng đàn heo 97.200 con; đàn bò 3.500 con; đàn gia cầm 1.000.000 con và phát triển các loại gia súc khác như dê, thỏ, ba ba… - Nuôi trồng thủy sản: diện tích 1.818 ha, sản lượng 12.000 tấn. b) Biện pháp: Để đạt được các chỉ tiêu chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp cần tập trung thực hiện các biện pháp như: - Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến ngư; trong đó chú trọng khâu giống, kỹ thuật canh tác, bảo quản sau thu hoạch. Thực hiện tốt chương trình “3 giảm - 3 tăng”, xây dựng vùng lúa “chất lượng cao - an toàn” ở các xã phía Bắc Quốc lộ 1A để giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường. Trong năm 2008 phát triển 500 ha ở 02 xã Mỹ Thành Nam, xã Mỹ 2 Thành Bắc để nhân ra diện rộng; tổ chức xuống giống đồng loạt né rầy để lúa không bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Đưa nhanh các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng chuyên canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Tiến hành sơ kết việc phát triển vùng vườn cây ăn trái ở các xã điểm để rút kinh nghiệm và có biện pháp thích hợp để trong các năm còn lại phát triển theo Nghị quyết số 12/2006/NQ.HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân huyện “Về việc xây dựng và nâng cao chất lượng vườn chuyên canh cây ăn trái ở các xã phía Nam Quốc lộ 1A trên địa bàn huyện Cai Lậy đến năm 2010” kết hợp với việc nghiên cứu có giải pháp điều chỉnh lại hệ thống đê bao đạt hiệu quả cao. - Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chă ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: