Danh mục

Nghị quyết Số: 26/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 193.76 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHỊ QUYẾT VỀ XÂY DỰNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH NĂM 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết Số: 26/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TỈNH TÂY NINH NAM ------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 26/2009/NQ-HĐND Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT VỀ XÂY DỰNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH NĂM 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004; Căn cứ Thông tư số 80/2005/TT-BTC, ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ- CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư 145/2007/TT-BTC, ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, của Chính phủ; Sau khi xem xét Tờ trình số 3094/TTr-UBND, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc xây dựng bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ ngày 01/01/2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất thông qua bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 với những nội dung như sau: PHẦN A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT 1. Phân vùng, phân loại xã, phường, thị trấn: (gọi tắt là xã) Đất trên địa bàn toàn tỉnh được xếp vào vùng đồng bằng và được phân chia thành 03 loại xã như sau: xã loại I, xã loại II và xã loại III. Trong đó: 17 xã loại I, 56 xã loại II, 22 xã loại III. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả các loại đất trừ đất phi nông nghiệp ở đô thị. 2. Phân khu vực trong xã: Mỗi loại xã được phân thành 03 khu vực. Tiêu chí phân loại khu vực: theo cấp hạng của các tuyến đường (Quốc lộ, tỉnh lộ, Hương lộ hoặc đường liên huyện, đường liên xã, đường bao quanh chợ, đường liên ấp, đường nội bộ) và khả năng sinh lợi. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho đất phi nông nghiệp ở nông thôn. 3. Phân loại đô thị: - Đô thị loại IV gồm Phường 1, 2, 3, 4 và phường Hiệp Ninh của thị xã Tây Ninh; - Đô thị loại V gồm Thị trấn 8 huyện: Hòa Thành, Châu Thành, Dương Minh Châu, Tân Biên, Tân Châu, Gò Dầu, Trảng Bàng và Bến Cầu. Trong đó: Một số tuyến đường của thị trấn Hòa Thành, Gò Dầu và Trảng Bàng được xếp tương đương các tuyến đường của thị xã Tây Ninh (tương đương đô thị loại IV). Một số tuyến đường chính ngoài khu vực đô thị, nhưng có vị trí thuận lợi, khả năng sinh lợi cao giá đất được xác định như khu vực đô thị. 4. Phân loại đường phố: Có 4 loại đường phố Đường phố của Thị xã và Thị trấn của các huyện trong tỉnh được phân thành 04 loại đường phố. (đường phố loại 1 đến đường phố loại 4) 5. Phân vị trí đất a) Đất nông nghiệp: trong từng loại xã được phân thành 5 vị trí. Cụ thể: Từ vị trí 1 đến vị trí 5, theo tiêu chí độ rộng đường (bắt đầu từ đường lớn hơn 10 mét) và khoảng cách từ ranh đô thị hoặc trung tâm xã đến vị trí đất. Một số quy định cụ thể về phân vị trí đất: - Khoảng cách từ ranh đô thị, từ trung tâm xã, từ khu dân cư tập trung đến vị trí đất, được xác định theo tuyến đường lớn nhất hoặc gần nhất đến điểm đầu vị trí đất (không tính theo đường chim bay). + Trường hợp có nhiều tuyến đường đến vị trí đất, thì chọn tuyến đường có tiêu chí ở vị trí cao nhất; + Trường hợp đất ở xã này, nhưng gần trung tâm xã, khu dân cư tập trung của xã khác hơn thì khoảng cách đến đất được tính theo trung tâm xã, khu dân cư tập trung gần nhất (không phân biệt xã) - Trung tâm xã trong quy định này, lấy vị trí trung tâm chợ của xã để làm cơ sở xác định khoảng cách từ trung tâm xã đến vị trí đất. Trường hợp xã chưa có chợ, thì lấy vị trí trung tâm UBND xã để làm cơ sở xác định. - Khu dân cư tập trung trong quy định này, là khu dân cư có từ 30 hộ gia đình trở lên ở liền kề theo các tuyến đường hoặc ở từng cụm liền kề nhau. b) Đất phi nông nghiệp ở nông thôn - Phân vị trí tại khu vực I: Phân thành 3 vị trí (vị trí 1 đến vị trí 3); - Phân vị trí tại khu vực II: Phân thành 3 vị trí (vị trí ...

Tài liệu được xem nhiều: