Danh mục

Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.03 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2011-2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LAI CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- ---------------- Lai Châu, ngày 13 tháng 07 năm 2012 Số: 47/2012/NQ-HĐND NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2011-2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy bannhân dân ngày 03/12/2004;Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việcPhê duyệt quy hoạch tổng thể phát triền kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 -2020;Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phêduyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011 - 2020;Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT vềhướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;Sau khi xem xét Tờ trình số 750/TTr-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh về việc“thông qua quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020”;Báo cáo thẩm tra số: 41/BC-HĐND ngày 03/7/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hộiđồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ:Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2020, với các nội dung chủ yếu sau:I. MỤC TIÊU1. Về môi trường: Nâng độ che phủ rừng lên 45,2% vào năm 2015 và trên 50,0% và năm2020.2. Về kinh tế: Đẩy mạnh xây dựng vốn rừng, cơ bản hoàn thành giao đất giao rừng, xâydựng cơ sở hạ tầng lâm sinh. Từ năm 2016, tiếp tục xây dựng vốn rừng và từng bướcchuyển sang giai đoạn kinh doanh rừng. Tăng giá tr ị sản xuất của ngành lâm nghiệp bìnhquân 7% - 9%/năm. Kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 0,5 - 1 triệu USD/năm.3. Về xã hội: Giảm dần tình trạng phá rừng làm nương rẫy trái phép; Cải thiện đời sốngcủa người làm nghề rừng, tạo công ăn việc làm cho khoảng 50.000 lao động; Nâng caomức sống cho người dân; Từng bước tạo cho người làm nghề rừng có thể sống và gắn bóvới rừng.4. Về quốc phòng, an ninh: Cùng với các Chương trình, Dự án khác góp phần ổn địnhdân cư, nâng cao đời sống nhân dân, thông qua đó giữ vững trật tự, an toàn xã hội, đảmbảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực biên giới.II. NHIỆM VỤ1. Bảo vệ rừngĐến năm 2020, bảo vệ 479.145,8 ha (gồm rừng hiện còn, rừng trồng sau thời gian chămsóc và rừng phục hồi sau khoanh nuôi).- Giai đoạn 2011-2015: 409.902,8 ha, trong đó: Rừng đặc dụng: 29.038,3 ha; Rừng phònghộ: 244.719,8 ha; Rừng sản xuất: 136.144,7 ha.- Giai đoạn 2016-2020: 479.145,8 ha, trong đó: Rừng đặc dụng: 31.078,3 ha; Rừng phònghộ: 269.887,8 ha; Rừng sản xuất: 178.179,7 ha.2. Phát triển rừnga) Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 170.580 ha, trong đó rừng phòng hộ, đặc dụng 1 13.080ha, rừng sản xuất 57.500 ha.- Giai đoạn 2011-2015: 119.080 ha, trong đó: Rừng đặc dụng: 5.400 ha; Rừng phòng hộ:95.180 ha; Rừng sản xuất: 18.500 ha.- Giai đoạn 2016-2020: 51.500 ha, trong đó: Rừng đặc dụng: 5.000 ha; Rừng phòng hộ:7.500 ha; Rừng sản xuất: 39.000 ha.b) Trồng rừng mới: 54.440 ha, trong đó trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 16.750 ha, trồngrừng sản xuất 37.690 ha.- Giai đoạn 2011-2015: 20.340 ha, trong đó: Rừng phòng hộ, đặc dụng: 6.350 ha; Rừngsản xuất: 13.990 ha.- Giai đoạn 2016-2020: 34.100 ha, trong đó: Rừng phòng hộ, đặc dụng: 10.400 ha; Rừngsản xuất: 23.700 ha.c) Trồng cây phân tán: 1,85 triệu cây (t ương đương 1.233 ha), trong đó:- Giai đoạn 2011-2015: 237.500 cây/năm.- Giai đoạn 2016-2020: 180.000 cây/năm.3. Khai thác, chế biến lâm sảna) Khai thác- Giai đoạn 2011-2015; Khai thác rừng phòng hộ: Rừng tự nhiên: 10.000 ha, sản lượng50.000 m3; Rừng trồng: 5.000 ha, sản lượng 75 000 m3- Khai thác rừng sản xuất: Rừng tựnhiên: 5.000 ha, sản lượng 130.000 ha: Rừng trồng, cây phân tán: 340 ha, sản lượng20.400 m3; Khai thác tre nứa: 1.400 ha, sản lượng 56.000 tấn/năm.- Giai đoạn 2016-2020: Khai thác rừng phòng hộ: Rừng tự nhiên: 38.600 ha, sản lượng193.000 m3; Rừng trồng: 7.600 ha, sản lượng 114.000 m3 - Khai thác rừng sản xuất: Rừngtự nhiên: 9.400 ha, sản lượng 244.400 m3 ; Rừng trồng, cây phân tán: 14.100 ha, sảnlượng 846.000 m3; Khai thác tre nứa: 1.400 ha, sản lượng 56.000 tấn/năm.Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Song mây, Cao su, Thảo quả, ...b) Chế biến lâm sản- Giai đoạn 2011 - 2015: Chủ yếu tập trung xây dựng vùng nguyên liệu. Xây dựng cácnhà máy chế biến theo quy hoạch của các vùng với công nghệ tiên tiến để năng cao chấtlượng, hạ giá thành sản phẩm. Củng cố nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có của cácdoanh nghiệp tư nhân.Xây dựng 02 nhà máy chế biến lâm sản, gồm 01 nhà máy chế biến gỗ tại huyện TamĐường, công suất 100.000 m3/năm (chế biến gỗ, ván dăm, ván thanh, ván sợi MDF) và01 nhà máy chế biến bột giấy tại huyện Mường Tè gắn với các vùng nguyên liệu.- Giai đoạn 2016 - 2020: Khi diện tích rừng trồng đi vào khai thác ổn định xem xét nănglực sản xuất của các nhà máy để khai thác hợp lý các vùng nguyên liệu, trên nguyên tắckhai thác đến đâu trồng rừng đến đấy. Sắp xếp quản lý cơ sở chế biến gỗ gia dụng quymô nhỏ tại các huyện.Về thị trường tiêu thụ lâm sản: hướng tập trung vào thị trường nội địa vùng đồng bằngBắc bộ và khai thác thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và các nướcĐông Nam Á.4. Các hoạt động ...

Tài liệu được xem nhiều: