Danh mục

Nghị quyết số 99/2019/NQ-CP

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 57.00 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghị quyết số 99/2019/NQ-­CP phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019. Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 99/2019/NQ-­CP CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ­­­­­­­ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 99/NQ­CP Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2019   NGHỊ QUYẾT PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 10 NĂM 2019 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ­CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy  chế làm việc của Chính phủ; Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại  phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019, tổ chức vào ngày 05 tháng 11 năm 2019, QUYẾT NGHỊ: 1. Về tình hình thực hiện Nghị quyết 01/NQ­CP, tình hình kinh tế ­ xã hội tháng 10 và 10 tháng  năm 2019 Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế ­ xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2019 tiếp  tục chuyển biến tích cực; các tổ chức quốc tế đánh giá, nhận định lạc quan về phát triển kinh tế  của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự báo tăng trưởng thấp. Kinh tế vĩ mô ổn  định; lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, CPI bình quân 10 tháng tăng 2,48%, thấp nhất trong  3 năm gần đây. Thị trường tiền tệ, mặt bằng lãi suất, tỷ giá, thị trường ngoại tệ ổn định, thanh  khoản được đảm bảo; cơ cấu tín dụng chuyển biến tích cực, tín dụng cho một số ngành động  lực tăng trưởng kinh tế tăng khá. Giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 7,4% so  với cùng kỳ. Xuất khẩu tăng 7,4%, xuất siêu đạt 7 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước  tăng 16,2%, cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (3,9%). Cả nước có 114,4 nghìn doanh  nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,4,%. Khu vực nông nghiệp duy trì đà phát triển, dịch tả lợn  Châu Phi đã được kiểm soát tại nhiều địa phương. Khu vực công nghiệp và dịch vụ tiếp tục đà  tăng trưởng khá; sản xuất công nghiệp tăng 9,5% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng  tăng 1,2%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,8%; khách quốc tế  trong tháng đạt kỷ lục, trên 1,6 triệu lượt người, nâng tổng số khách quốc tế trong 10 tháng đạt  14,5 triệu lượt người, tăng 13%. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học, công  nghệ, môi trường tiếp tục được quan tâm. Phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không  để ai bị bỏ lại phía sau” lan tỏa trong xã hội. Đời sống dân cư được cải thiện, nhất là khu vực  nông thôn nhờ kết quả từ Chương trình xây dựng nông thôn mới; số hộ thiếu đói giảm 33,8%.  Chất lượng giáo dục đại học xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới. Thông tin, tuyên truyền bảo  đảm kịp thời, chủ động. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả quan  trọng. Quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia được giữ vững, trật tự xã hội được bảo đảm.  Chính phủ biểu dương các bộ, ngành, địa phương và đồng bào trong vùng thiên tai bão lũ đã tích  cực phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do cơn bão số 5 gây ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, nước ta phải đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức trước  những biến động khó lường của thị trường thế giới, xu hướng bảo hộ thương mại và suy giảm  tăng trưởng, thương mại, đầu tư quốc tế. Nội tại nền kinh tế nước ta còn nhiều tồn tại, hạn  chế. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công vẫn thấp. Tăng trưởng một số ngành công nghiệp động  lực giảm. Giá một số mặt hàng nông sản giảm mạnh. Môi trường kinh doanh của Việt Nam  mặc dù tiếp tục được cải thiện nhưng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, xếp hạng của  Việt Nam giảm 1 bậc so với năm 2019. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và  hoàn tất thủ tục giải thể tăng so với cùng kỳ. Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp.  Một số vấn đề xã hội phát sinh gây lo lắng, bức xúc dư luận trong xã hội như: đưa người đi  nước ngoài bất hợp pháp, lừa đảo đất đai, ô nhiễm không khí... Trong hai tháng cuối của năm 2019, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành tuyệt đối không được  chủ quan, tiếp tục nỗ lực hơn nữa, quyết tâm tháo gỡ, xử lý kịp thời những vướng mắc, hoàn  thành thắng lợi toàn diện tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 2019, tạo dư địa chính sách  cho năm 2020; tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các  Nghị quyết số 01/NQ­CP, 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 và Chỉ thị số 09/CT­TTg ngày  01 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả  các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế; cải cách hành chính, tiếp tục cắt, giảm thực  chất điều kiện kinh doanh không cần thiết; chú trọng thực hiện một số nội dung sau: ­ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô trong  nước và thị trường tiền tệ quốc tế, đánh giá, dự báo tác động để điều hành chính sách tiền tệ  chủ động, linh hoạt, ...

Tài liệu được xem nhiều: