Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đất tại các mô hình nghiên có pHKCl ở các năm (2006-2011) đều ở dạng chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và khá, dao động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở mức trung bình đến khá dao động từ 0,15% đến 0,37%. Hàm lượng Pdt và Kdt ở mức nghèo đến trung bình dao động trong khoảng tương ứng là 13,07ppm đến 27,03ppm và 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Nhìn chung tính chất hóa học của đất nghiên cứu đã có sự biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình đến một số tính chất đất tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Nguyễn Thị Tuyết và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
112(12)/2: 201 - 205
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MÔ HÌNH SINH THÁI RỪNG PHÒNG
HỘ VEN HỒ HÒA BÌNH ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI TIỂU KHU 54
LÒNG HỒ SÔNG ĐÀ VÀ KHOẢNH 3 XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG,
TỈNH HÒA BÌNH
Nguyễn Thị Tuyết1*, Nguyễn Thị Oanh2
2
1
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
Viện Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đất tại các mô hình nghiên có pHKCl ở các năm (2006-2011) đều ở dạng
chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và khá, dao
động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở mức trung bình đến khá dao động từ 0,15% đến 0,37%. Hàm
lượng Pdt và Kdt ở mức nghèo đến trung bình dao động trong khoảng tương ứng là 13,07ppm đến
27,03ppm và 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Nhìn chung tính chất hóa học của đất nghiên cứu đã có sự
biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là
những kết quả nghiên cứu ban đầu về diễn biến tính chất đất theo thời gian dưới các mô hình canh
tác, sử dụng đất khác nhau.
Từ khóa: mô hình rừng, độ che phủ, phòng hộ, tính chất hóa học đất
MỞ ĐẦU*
Đất là nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng, phát triển và tích
luỹ chất hữu cơ của cây rừng. Đặc điểm của
đất đai quyết định rất lớn tới việc chọn loại
cây trồng, sinh trưởng của rừng và cuối cùng
là sự thành bại của các công tác trồng rừng
[2]. Chính vì vậy nên việc phân tích lý hoá
tính của đất tại các mô hình trồng rừng trong
đó có các mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn
là một vấn đề hết sức cần thiết để giúp cho
việc lựa chọn các loài cây trồng phù hợp gớp
phần bảo vệ môi trường. Nghiên cứu được
tiến hành tại các mô hình sinh thái rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Đà là khu vực
phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Thảm thực vật và
môi trường đất trong các mô hình nghiên
cứu sau:
- Mô hình trồng cây bản địa xen cây dược
liệu. (MH1): Trồng cây bản địa xen cây Dược
liệu. Cây bản địa gồm 5 loài: Re gừng
(Cinamomum
obtussifolium),
Giẻ
đỏ
*
(Lithocarpus ducampii), Sao đen (Hopea
odorata), Lim xanh (Erythrophleum fordii),
Lim xẹt (Pentophorum pterocarpum),. Các
loài Dược liệu bao gồm có: Ba kích
(Monrinda Officinalis), Sa nhân (Amonum
ovoideum), Gừng (Zinziber officinalis).
Phương thức trồng hỗn giao theo hàng dọc
theo đường đồng mức.
- Mô hình trồng luồng thuần loài (MH2)
- Mô hình Nông Lâm kết hợp (MH3): Lim
xanh, Giẻ đỏ, Re gừng, Sao đen kết hợp với
cây nông nghiệp: Na, Xoài, Ngô, Sắn, trồng
theo phương thức một hàng cây lâm nghiệp
xen 1 hàng cây nông nghiệp.
- Mô hình làm giàu rừng (MH4): Khoanh nuôi
rừng hiện có và bố trí trồng bổ sung theo rạch
bằng các loài bản địa.
- Mô hình cây bản địa đa tác dụng (MH5):
trồng cây bản địa đa tác dụng, với các loài:
Trám trắng (Canarium album), Trám đen
(Canarium nigrum), Sấu (Dracotomelum
duperreanum).
- Mô hình trồng Keo lai xen cây bản địa
(MH6): trồng Keo lai (Acacia Hybrid) xen
cây bản địa. Keo lai có vai trò là loài cây phù
trợ. Các loài bản địa được trồng trong mô
hình có vai trò là những cây mục đích.
201
Nguyễn Thị Tuyết và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
- Mô hình trồng cây cốt khí xen cây bản địa
(MH7): trồng cây Cốt khí (phù trợ) xen cây
bản địa. Ta tạo các băng Cốt khí dọc theo
đường đồng mức. Giữa các băng Cốt khí
trồng cây bản địa hỗn giao theo hàng.
- Mô hình trồng Luồng xen cây bản địa
(MH8): trồng Luồng (Dendrocalagamus
babatus) xen cây bản địa. Các loài bản địa
được trồng gồm Lim xanh, Giẻ đỏ, Re gừng.
- Đối chứng: không trồng rừng (ĐC).
Phạm vi nghiên cứu
- Các mô hình nghiên cứu được tiến hành tại
tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà (MH1, 2, 3, 4, 5)
và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong,
tỉnh Hoà Bình (MH6, 7, 8, ĐC). Thời gian từ
năm 2006 đến năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp ngoại nghiệp
* Bố trí thí nghiệm: theo khối ngẫu nhiên đầy
đủ, mỗi công thức lặp lại 3 lần, trong mỗi
khối chọn được sự đồng nhất về điều kiện lập
địa. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 0,6 ha.
* Thu thập số liệu ngoài hiện trường:
- Điều tra trạng thái thực vật bằng phương
pháp lập ô định vị với diện tích 1000m2
(40x25m). Các ô dạng bản được lập trong ô
tiêu chuẩn điển hình với diện tích 16m2
(4x4m), số lượng ô dạng bản là 5 ô. Các ô
dạng bản được bố trí tại 4 góc và trung tâm ô
tiêu chuẩn điển hình. Sau đó ta tiến hành điều
tra các chỉ tiêu như đếm số loài, độ che phủ,
và sự xuất hiện các loài mới.
- Thu thập số liệu về đất
+ Điều tra đất cũng được tiến hành trên một
số ô tiêu chuẩn điển hình tại mỗi ô thí
nghiệm. Các chỉ tiêu điều tra đất được thực
hiện trên phẫu diện đất. Phẫu diện đất được
chọn điển hình cho khu vực về độ dốc, hi ...