Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến khả năng tái hydrat hóa khi sấy rong lục (Ulva lactuca) bằng bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến khả năng tái hydrat hóa khi sấy rong lục (Ulva lactuca) bằng bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại tập trung về tối ưu hóa điều kiện sấy rong lục Ulva lactuca thu mua tại vịnh Cam Ranh – Khánh Hòa bằng công nghệ bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại theo mô hình thực nghiệm đa nhân tố bậc 1 của Box-Wilson dựa trên hàm mục tiêu tỷ lệ tái hydrat hóa sản phẩm sau sấy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến khả năng tái hydrat hóa khi sấy rong lục (Ulva lactuca) bằng bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐẾN KHẢ NĂNG TÁI HYDRAT HÓA KHI SẤY RONG LỤC (Ulva lactuca) BẰNG BƠM NHIỆT KẾT HỢP BỨC XẠ HỒNG NGOẠI Hoàng Thái Hà1, Lê Thị Hồng Ánh1, Nguyễn Thị Thảo Minh1, Nguyễn Thị Phượng1, Nguyễn Thị Thu Huyền1, Võ Văn Phẳng3, Đặng Xuân Cường1, 2 TÓM TẮT Nghiên cứu tập trung về tối ưu hóa điều kiện sấy rong lục Ulva lactuca thu mua tại vịnh Cam Ranh – Khánh Hòa bằng công nghệ bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại theo mô hình thực nghiệm đa nhân tố bậc 1 của Box-Wilson dựa trên hàm mục tiêu tỷ lệ tái hydrat hóa sản phẩm sau sấy. Các chỉ tiêu cảm quan, vật lý (tạp chất, hoạt độ nước), hóa học (chất xơ tổng số và protein tổng số) và vi sinh vật (tổng số vi sinh vật hiếu khí, E. coli, Coliforms, Samonella, V. cholerae, S. aureus) được đánh giá trên rong lục sấy bằng 3 phương pháp khác nhau (công nghệ bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại, công nghệ bơm nhiệt và sấy dưới mặt trời). Thực nghiệm cho ra phương trình hồi quy Y = 81,21 + 0,95X1 + 0,15X2 + 1,37X3 - 0,55X4 + 0,305X1X2 - 0,21X1X3 + 0,42X1X4+ 0,64X2X3+ 0,75X2X4- 0,22X3X4 thể hiện mối tương quan giữa tỷ lệ tái hydrat hóa rong sấy (Y, %) và các nhân tố tác động: nhiệt độ sấy (X1), nồng độ sorbitol (X2), chiều dày nguyên liệu sấy (X3) và tốc độ gió (X4), trong đó chiều dày nguyên liệu sấy (X3) ảnh hưởng lên tỷ lệ tái hydrat hóa nhiều hơn so với các yếu tố khác. Điều kiện sấy tối ưu là sorbitol 11%, nhiệt độ sấy 47,5oC, tốc độ gió 1,8 m/s và thời gian sấy là 3,55 giờ. Rong lục khô đã sấy ở điều kiện tối ưu có tỷ lệ tái hydrat hóa là 83,55% và đạt chất lượng cảm quan và vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn so với các phương pháp sấy không khí và sấy dưới ánh nắng mặt trời. Từ khóa: Rong lục, bơm nhiệt, bức xạ hồng ngoại, sấy, Box-Wilson. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 9 với trữ lượng lớn ở khu vực Nam Trung bộ (Phạm Hoàng Hộ, 1969; Nguyễn Hữu Dinh và cs, 1993). Trên thế giới, trong những năm gần đây, rong lục ngày càng được quan tâm sử dụng làm thực Chi Ulva rất giàu protein, polysaccharide (dạng phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm đặc biệt là trong lĩnh tan trong nước là ulvan, dạng không tan trong, nước vực y học. Chúng phân bố tập trung tại Philipin, Hàn là cellulose, dạng tan trong kiềm là xyloglucan mạch Quốc, Indonesia, Nhật Bản và rải rác ở các nước thẳng và lượng nhỏ glucuronan), các vitamin và các khác trên thế giới (Achentina, Bangladesh, Canada, khoáng chất. Rong Ulva lactuca đang được sử dụng Chile, Pháp, Israel, Italy, Kenya, Bồ Đào Nha) và khu như làm thức ăn cho tôm, cá, làm mặt nạ đắp mặt, vực với các chi Ulva, Enteromorpha, Caulerpa, trong sản xuất sản phẩm ăn liền tẩm gia vị hay nấu Codium được sử dụng như là nguồn thức ăn phổ canh và làm gỏi. Tuy nhiên, cấu trúc tế bào của rong biến. Ở Việt Nam có 152 loài rong lục chủ yếu thuộc lục rất lỏng lẻo nên dễ bị biến đổi chất lượng gây mùi các chi (Ulva, Caulerpa, Chaetomorpha, xấu cho môi trường và khó bảo quản. Người dân và Enteromorpha) phân bố ở các thủy vực nước lợ ở doanh nghiệp đã sử dụng công nghệ sấy dưới ánh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Nam nắng mặt trời để làm khô rong Ulva lactuca để tận Trung bộ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang, trong đó dụng được nguồn năng lượng mặt trời cho việc làm chi 69 loài Ulva. Công bố chính thức về sản lượng và khô rong, nhưng phụ thuộc nhiều vào thời tiết và môi trữ lượng của chi rong Ulva cũng như rong Ulva trường, sự biến đổi chất lượng rong nhanh theo thời lactuca là chưa có, mặc dù Ulva lactuca phân bố rộng gian sấy, thời gian bảo quản rong sau sấy ngắn, giá trị dinh dưỡng bị suy giảm cũng như khả năng tái hydrate của rong còn thấp. 1 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, có rất nhiều công nghệ sấy khô khác 2 Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang nhau đã được áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam, 3 Phòng Kinh tế - UBND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2021 67 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ như sấy lạnh, sấy nóng, sấy bơm nhiệt kết hợp bức nhiên. Tiếp theo rong được chần ở 85oC trong thời xạ hồng ngoài, sấy vi sóng mang lại chất lượng cao gian 10 giây, để ráo và sấy bơm nhiệt phối hợp bức hơn cho sản phẩm sấy. Trong đó, công nghệ sấy xạ hồng ngoại đến độ ẩm 20 ± 0,3%. bơm nhiệt đã cải thiện được chất lượng của rong khô 2.1.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm nhưng tác động nhiệt là từ bề mặt của rong, nên sự Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu là của Đức biến đổi chất lượng rong vẫn diễn ra bên trong rong (cân phân tích, dụng cụ đo độ ẩm) và của Trường trong quá trình làm khô, bề mặt rong dễ bị nóng và Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí khô hơn so với bên tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến khả năng tái hydrat hóa khi sấy rong lục (Ulva lactuca) bằng bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐẾN KHẢ NĂNG TÁI HYDRAT HÓA KHI SẤY RONG LỤC (Ulva lactuca) BẰNG BƠM NHIỆT KẾT HỢP BỨC XẠ HỒNG NGOẠI Hoàng Thái Hà1, Lê Thị Hồng Ánh1, Nguyễn Thị Thảo Minh1, Nguyễn Thị Phượng1, Nguyễn Thị Thu Huyền1, Võ Văn Phẳng3, Đặng Xuân Cường1, 2 TÓM TẮT Nghiên cứu tập trung về tối ưu hóa điều kiện sấy rong lục Ulva lactuca thu mua tại vịnh Cam Ranh – Khánh Hòa bằng công nghệ bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại theo mô hình thực nghiệm đa nhân tố bậc 1 của Box-Wilson dựa trên hàm mục tiêu tỷ lệ tái hydrat hóa sản phẩm sau sấy. Các chỉ tiêu cảm quan, vật lý (tạp chất, hoạt độ nước), hóa học (chất xơ tổng số và protein tổng số) và vi sinh vật (tổng số vi sinh vật hiếu khí, E. coli, Coliforms, Samonella, V. cholerae, S. aureus) được đánh giá trên rong lục sấy bằng 3 phương pháp khác nhau (công nghệ bơm nhiệt kết hợp bức xạ hồng ngoại, công nghệ bơm nhiệt và sấy dưới mặt trời). Thực nghiệm cho ra phương trình hồi quy Y = 81,21 + 0,95X1 + 0,15X2 + 1,37X3 - 0,55X4 + 0,305X1X2 - 0,21X1X3 + 0,42X1X4+ 0,64X2X3+ 0,75X2X4- 0,22X3X4 thể hiện mối tương quan giữa tỷ lệ tái hydrat hóa rong sấy (Y, %) và các nhân tố tác động: nhiệt độ sấy (X1), nồng độ sorbitol (X2), chiều dày nguyên liệu sấy (X3) và tốc độ gió (X4), trong đó chiều dày nguyên liệu sấy (X3) ảnh hưởng lên tỷ lệ tái hydrat hóa nhiều hơn so với các yếu tố khác. Điều kiện sấy tối ưu là sorbitol 11%, nhiệt độ sấy 47,5oC, tốc độ gió 1,8 m/s và thời gian sấy là 3,55 giờ. Rong lục khô đã sấy ở điều kiện tối ưu có tỷ lệ tái hydrat hóa là 83,55% và đạt chất lượng cảm quan và vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn so với các phương pháp sấy không khí và sấy dưới ánh nắng mặt trời. Từ khóa: Rong lục, bơm nhiệt, bức xạ hồng ngoại, sấy, Box-Wilson. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 9 với trữ lượng lớn ở khu vực Nam Trung bộ (Phạm Hoàng Hộ, 1969; Nguyễn Hữu Dinh và cs, 1993). Trên thế giới, trong những năm gần đây, rong lục ngày càng được quan tâm sử dụng làm thực Chi Ulva rất giàu protein, polysaccharide (dạng phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm đặc biệt là trong lĩnh tan trong nước là ulvan, dạng không tan trong, nước vực y học. Chúng phân bố tập trung tại Philipin, Hàn là cellulose, dạng tan trong kiềm là xyloglucan mạch Quốc, Indonesia, Nhật Bản và rải rác ở các nước thẳng và lượng nhỏ glucuronan), các vitamin và các khác trên thế giới (Achentina, Bangladesh, Canada, khoáng chất. Rong Ulva lactuca đang được sử dụng Chile, Pháp, Israel, Italy, Kenya, Bồ Đào Nha) và khu như làm thức ăn cho tôm, cá, làm mặt nạ đắp mặt, vực với các chi Ulva, Enteromorpha, Caulerpa, trong sản xuất sản phẩm ăn liền tẩm gia vị hay nấu Codium được sử dụng như là nguồn thức ăn phổ canh và làm gỏi. Tuy nhiên, cấu trúc tế bào của rong biến. Ở Việt Nam có 152 loài rong lục chủ yếu thuộc lục rất lỏng lẻo nên dễ bị biến đổi chất lượng gây mùi các chi (Ulva, Caulerpa, Chaetomorpha, xấu cho môi trường và khó bảo quản. Người dân và Enteromorpha) phân bố ở các thủy vực nước lợ ở doanh nghiệp đã sử dụng công nghệ sấy dưới ánh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Nam nắng mặt trời để làm khô rong Ulva lactuca để tận Trung bộ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang, trong đó dụng được nguồn năng lượng mặt trời cho việc làm chi 69 loài Ulva. Công bố chính thức về sản lượng và khô rong, nhưng phụ thuộc nhiều vào thời tiết và môi trữ lượng của chi rong Ulva cũng như rong Ulva trường, sự biến đổi chất lượng rong nhanh theo thời lactuca là chưa có, mặc dù Ulva lactuca phân bố rộng gian sấy, thời gian bảo quản rong sau sấy ngắn, giá trị dinh dưỡng bị suy giảm cũng như khả năng tái hydrate của rong còn thấp. 1 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, có rất nhiều công nghệ sấy khô khác 2 Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang nhau đã được áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam, 3 Phòng Kinh tế - UBND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2021 67 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ như sấy lạnh, sấy nóng, sấy bơm nhiệt kết hợp bức nhiên. Tiếp theo rong được chần ở 85oC trong thời xạ hồng ngoài, sấy vi sóng mang lại chất lượng cao gian 10 giây, để ráo và sấy bơm nhiệt phối hợp bức hơn cho sản phẩm sấy. Trong đó, công nghệ sấy xạ hồng ngoại đến độ ẩm 20 ± 0,3%. bơm nhiệt đã cải thiện được chất lượng của rong khô 2.1.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm nhưng tác động nhiệt là từ bề mặt của rong, nên sự Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu là của Đức biến đổi chất lượng rong vẫn diễn ra bên trong rong (cân phân tích, dụng cụ đo độ ẩm) và của Trường trong quá trình làm khô, bề mặt rong dễ bị nóng và Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí khô hơn so với bên tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Bức xạ hồng ngoại Tái hydrat hóa Sấy rong lục Sấy rong lục Ulva lactuca Tối ưu hóa sấy rong lụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 176 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 146 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 105 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 73 0 0 -
11 trang 57 0 0
-
6 trang 56 0 0
-
8 trang 53 1 0
-
11 trang 51 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 45 0 0