Danh mục

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 501.28 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN của các doanh nghiệp sản xuất HTD trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ 2010 – 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH DUY TRÌ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HTD NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DETERMINANTS OF EARNINGS PERSISTENCE IN VIET NAM LISTED FIRMS: THE CASE OF CONSUMER GOODS MANUFACTURING INDUSTRY ThS. Nguyễn Thị Diệu Thanh dieuthanh2704@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN của các doanh nghiệp sản xuất HTD trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ 2010 – 2014. Kết quả phân tích hồi suy cho thấy tính ổn định duy trì LN có tương quan thuận chiều với Sự đa dạng giới tính của ban lãnh đạo DN, Chất lượng kiểm toán, Quy mô DN. Ngược lại, tính ổn định duy trì LN lại có mối tương quan nghịch chiều với Tuổi DN, Tỷ lệ tăng trưởng tổng TS, Tỷ lệ nợ trên VCSH, Chênh lệch giữa LNTT và TNCT. Tính thanh khoản, Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, Các khoản dồn tích không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Từ khóa: Tính ổn định duy trì LN, ngành sản xuất HTD, thị trường chứng khoán Việt Nam, nhân tố ảnh hưởng ABSTRACT This study aims at exploring determinants of earnings persistence for the Viet Nam Stock Market. Data used in the study include annualy series of earnings persistence of 100 stocks listed on Viet Nam Stock Market over the period 2011 - 2014. The results derived from this study show that Boards’ gender diversity index, auditor quality and firm size have positive effects on earnings persistence while firm age, growth rate of total assets, debt/equity ratio and the book-tax differences have a negative impact on earnings persistence. The regression results found that effects of The liquydity ratio, sales growth and accruals on earnings persistence are statistically non-significant. Keywords: Earnings persistence, Consumer Goods Manufacturing Industry, Viet Nam Stock Market, Determinants 1. Đặt vấn đề Lợi nhuận (LN) là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp (DN). Ổn định, duy trì LN và tốc độ tăng trưởng của LN là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các DN trong nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng tiêu dùng (HTD) là một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. LN của khối ngành này được nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá là tương đối ổn định và duy trì. Có hai nguyên nhân cơ bản được đưa ra để giải thích điều này: Thứ nhất, HTD là mặt hàng thiết yếu của hầu hết người dân, nên lượng cầu cũng như sản lượng tiêu thụ thường khá ổn định. Thứ hai, đầu vào của ngành công nghiệp sản xuất HTD thường ít biến động hoặc biến động không đáng kể so với những ngành khác. 259 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu nước ngoài bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN, số lượng các nhân tố khách quan, chủ quan cũng được chỉ ra rất phong phú. Tuy nhiên ở Việt Nam số lượng các công trình nghiên cứu về đề tài tính ổn định duy trì LN rất hiếm hoi, và hiện vẫn chưa có công trình nào xem xét, đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN của một ngành hay một nhóm ngành cụ thể. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm cung cấp một phương pháp đo lường tính ổn định duy trì LN của các DN ở Việt Nam và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số này. Kết quả của nghiên cứu này sẽ bổ sung những bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN của các DN sản xuất HTD niêm yết trên TTCK Việt Nam, qua đó cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà kinh tế học, cung cấp cho DN và các đối tượng quan tâm thêm tư liệu để có cách nhìn nhận, so sánh, đánh giá, nâng cao nhận thức về tính chất LN và hiệu quả kinh doanh của đơn vị nhằm đưa ra những quyết định chính xác. 2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan Bàn về tính ổn định duy trì LN trong DN, nhiều nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau theo quan điểm hay cách nhìn nhận của mình. Stigler [12] phát biểu rằng: “Tính ổn định duy trì LN được định nghĩa là một hệ số phản ánh sự tương quan của LN tại hai thời điểm phân biệt t và t+1”. Hệ số tương quan cao cho thấy tính ổn định duy trì cao. TS. Đường Nguyễn Hưng [1] định nghĩa tính ổn định duy trì của LN như sau: “Tính ổn định duy trì là sự tiếp tục và sự duy trì của LN hiện tại. Sự ổn định duy trì ở mức cao, của LN, thể hiện ở khả năng duy trì LN hiện tại và chất lượng của LN”. Dù cách diễn đạt và trình bày không hoàn toàn đồng nhất, nhưng định nghĩa về tính ổn định duy trì LN của Stigler [12] và TS. Đường Nguyễn Hưng [1] cũng như các nghiên cứu khác đều cùng cho thấy tính chất của LN đó là tiếp tục phát sinh trong tương lai, duy trì mối quan hệ tương quan bền bỉ giữa LN ở hai thời điểm xác định. Tính ổn định duy trì LN và các nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định duy trì LN là chủ đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều năm gần đây. Bài báo chỉ xem xét ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến tính ổn định duy trì LN trong các DN sản xuất HTD Việt Nam nên trong phần 2 này, tác giả chỉ khái quát những nghiên cứu bàn về nhóm nhân tố chủ quan này. Xét về ảnh hưởng của quy mô DN đến tính ổn định duy trì LN, nghiên cứu của Onaolapo, Kajola [9] cho rằng quy mô của DN có tác động cùng chiều đến tính ổn định duy trì LN. Với dữ liệu thu thập từ 140 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran giai ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: