Danh mục

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.74 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ năm 2007 đến năm 2015. Với mẫu nghiên cứu cuối cùng là 46 doanh nghiệp, 9 nhân tố được đề xuất đưa vào mô hình gồm có 8 nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp là: lá chắn khấu hao, đầu tư vốn lưu động, ROE, vòng quay tài sản, hệ số chi phí quản lý, chi phí nợ, chỉ số giá trên thu nhập, quy mô doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP STUDY ON FACTORS AFFECTINGH THE CAPITAL STRUCTURE OF LOGISTICS COMPANIES LISTED ON VIETNAM STOCK MARKET IN THE CONTEXT OF ECONOMIC INTEGRATION ThS. Nguyễn Thị Hường ThS. Phạm Thị Thanh Huyền Trường Đại học Hải Phòng Tóm tắt Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ năm 2007 đến năm 2015. Với mẫu nghiên cứu cuối cùng là 46 doanh nghiệp, 9 nhân tố được đề xuất đưa vào mô hình gồm có 8 nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp là: lá chắn khấu hao, đầu tư vốn lưu động, ROE, vòng quay tài sản, hệ số chi phí quản lý, chi phí nợ, chỉ số giá trên thu nhập, quy mô doanh nghiệp và 1 nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP. Với ba mô hình được gợi ý là Pooled OLS, FEM và REM, nghiên cứu đã lựa chọn được mô hình hồi quy phù hợp nhất là REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 6 nhân tố có tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này, trong đó lá chắn khấu hao, tỷ lệ đầu tư vốn lưu động có tương quan ngược chiều, còn vòng quay tài sản, hệ số chi phí quản lý, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP có tương quan cùng chiều với cấu trúc vốn. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động mạnh nhất đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics thể hiện khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 1% thì sẽ làm cho tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp này tăng 4.089%. Từ khóa: cấu trúc vốn, doanh nghiệp logistics, thị trường chứng khoán Abstract The paper examined the impact of factors affecting the capital structure of logistics companies listed on Vietnam's stock market in the context of international economic integration, from 2007 to 2015. Using a sample of 46 enterprises, nine factors were taken into the model, of which eight factors belonged to the enterprises, including: shield depreciation, investment in working capital, ROE, asset turnover, coefficient of cost management, cost of debt, price index on income, firm size, and a macroeconomic factor that was the growth rate of GDP. Among three models suggested, Pooled OLS, FEM (Fixed Effects Model) and REM (Random Effects Model), the study selected the REM model. The study results showed that there were only six factors affecting the capital structure of the companies, including depreciation shield, rate of investment in working capital which were negatively correlated, and asset turnover, management expense ratio, firm size and growth rate of GDP which were correlated with the capital structure in the same direction. In particular, economic growth was the most significant impact on the 927 capital structure of the logistics companies. When economic growth rate increased by 1%, debt ratio of the companies would increased by 4,089%. Keywords: capital structure, logistics companies, stock market 1. Đặt vấn đề Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng với việc hoàn tất ký kết 10 Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), trong đó có FTA với Hàn Quốc và FTA với Liên minh Kinh tế Á-Âu (bao gồm: Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia, Kyrgyzstan), đồng thời gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đang tích cực đàm phán các FTA khác như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) (ASEAN+6), FTA giữa VN và Khối Thương mại Tự do châu Âu - EFTA (gồm các nước Thụy Sỹ, Na-uy, Ireland và Liechstentein). Về hội nhập trong lĩnh vực logistics nói riêng, Việt Nam thực hiện cam kết về tự do hóa dịch vụ logistics theo lộ trình bốn bước: tự do hóa thương mại, dỡ bỏ rào cản thuế, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics, nâng cao năng lực quản lý logistics và phát triển nguồn nhân lực. Điều này cũng sẽ đặt ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp logistics của Việt Nam. Theo thống kê cho thấy, hiện nay Việt Nam có khoảng 1300 doanh nghiệp hoạt động liên quan đến lĩnh vực logistics tuy nhiên 80% thị phần dịch vụ logistics Việt Nam đang rơi vào 40 công ty lớn của nước ngoài, cho thấy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics nội địa là rất yếu. Sở dĩ như vậy là do, phần lớn các doanh nghiệp logistics của Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị giới hạn rất nhiều về vốn, hiệu suất thấp, thiếu hụt nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, chi phí logistics ở mức khá cao trong khi cơ sở hạ tầng kém phát triển, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập. Để có thể cạnh tranh được với các công ty của nước ngoài, các doanh nghiệp logistics còn có rất nhiều việc phải làm bên cạnh các lộ trình cải cách hành chính, hoàn thiện khung pháp lý cho ngành, mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thuộc về phía nhà nước. Một trong những việc mà bản thân các doanh nghiệp logistics Việt Nam cần phải làm để nâng cao năng lực tài chính, từng bước có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI là xác định được cơ cấu vốn hợp lý vừa có thể tiết kiệm được chi phí vốn lại vừa có thể khuếch đại được ảnh hưởng của đòn bảy tài chính lên hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để làm được điều này thì việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics là vô cùng cần thiết. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1 Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn’ Lý thuyết này được Modigliani và Miler đưa ra từ năm 1958 trên cơ sở các giả định về thị trường hoàn hảo không có chi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: