Nghiên cứu các tác dụng không mong muốn của bupivacain so với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.37 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mổ lấy thai là loại phẫu thuật phổ biến nhất trong Sản khoa, vì vậy, lựa chọn phương pháp vô cảm thích hợp cho mổ lấy thai là vấn đề quan tâm của cả bác sỹ Sản khoa và bác sỹ Gây mê hồi sức. Bài viết trình bày so sánh các tác dụng không không mong muốn của bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các tác dụng không mong muốn của bupivacain so với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020Losken A và CS tiến hành một phân tích gộp lớn V. KẾT LUẬNbao gồm trên 8000 bệnh nhân được phẫu thuật Kỹ thuật tạo hình kiểu chữ B cải tiến an toànbảo tồn tại Mỹ, chia vào 2 nhóm: nhóm phẫu về mặt ngoại khoa và cho phép đạt được kết quảthuật bảo tồn đơn thuần và nhóm phẫu thuật thẩm mỹ và sự hài lòng cao trong khi vẫn đảmbảo tồn kết hợp sử dụng các kỹ thuật tạo hình. bảo kết quả điều trị bệnh ung thư vú.Kết quả phân tích cho thấy ở nhóm được phẫuthuật bảo tồn đơn thuần, tỉ lệ phẫu thuật cắt lại TÀI LIỆU THAM KHẢOchung là 14.6%, so với 4% ở nhóm còn lại 1. B. Fisher, S. Anderson, J. Bryant và CS. (2002), Twenty-year follow-up of a randomized(p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020ropivacain có tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 cao hơn of two other groups. The rate of nausea and vomitingso với nhóm bupivacain và levobupivacain (90,3% so of bupivacaine group is higher than the other twovới 48,6% và 66,7%). Lượng ephedrin sử dụng ở groups (14.3% compared to 6.1% and 0%). However,nhóm bupivacain cao hơn so với hai nhóm còn lại other side effects on the mother and neonatal Apgar(14,1 ± 6,4 mg so với 10,3 ± 5,6 mg và 10,9 ± 4,2). index did not differ between the three study groups.Tỷ lệ nôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai Keywords: Spinal anesthesia, cesarean section,sidenhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, effects, bupivacaine, levobupivacaine, ropivacainecác tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉsố Apgar trẻ sơ sinh phút thứ nhất và phút thứ 5 I. ĐẶT VẤN ĐỀkhông có sự khác biệt giữa ba nhóm nghiên cứu. Kết Mổ lấy thai là loại phẫu thuật phổ biến nhấtluận: Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợp trong Sản khoa, vì vậy, lựa chọn phương phápfentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg có tỷ lệ tụt vô cảm thích hợp cho mổ lấy thai là vấn đề quanhuyết áp ở phút thứ 3 sau gây tê tương đương vớilevobupivacain liều 8 mg nhưng cao hơn ropivacain tâm của cả bác sỹ Sản khoa và bác sỹ Gây mêliều 12 mg, trong khi tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 hồi sức. Trong y văn thế giới đã đồng thuận vềcủa nhóm ropivacain cao hơn hai nhóm còn lại. Tỷ lệ phương pháp vô cảm được lựa chọn cho mổ lấynôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai thai ở các sản phụ bình thường là phương phápnhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, gây tê tủy sống do các ưu điểm trên cả mẹ vàcác tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉsố Apgar trẻ sơ sinh không có sự khác biệt giữa ba con. Thuốc tê thường được sử dụng trong gây tênhóm nghiên cứu. tủy sống để mổ lấy thai là bupivacain, tuy nhiên, Từ khóa: Gây tê tủy sống, mổ lấy thai, tác dụng thuốc tê này gây ức chế vận động kéo dài và cókhông mong muốn, bupivacain, levobupivacain, ropivacain độc tính cao trên tim mạch và thần kinh. TrênSUMMARY thế giới đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các thuốc tê mới là levobupivacain và ropivacain đểRESEARCH THE SIDE EFFECTS OF BUPIVACAINEVERSUS LEVOBUPIVACAINE OR ROPIVACAINE gây tê tủy sống để mổ lấy thai vì các thuốc này ít COMBINED WITH FENTANYL IN SPINAL tác dụng không mong muốn hơn so với ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION bupivacain, tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều Objectives: To compare the side effects of nghiên cứu về vấn đề này [2],[3]. Vì vậy, chúngbupivacaine versus levobupivacaine or ropivacaine in tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu : Socombination with fentanyl in spinal anesthesia for sánh các tác dụng không không mong muốn củacesarean section. Subjects, research methods: bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacainRandomized clinical trial comparing 99 patients withspinal anesthesia for cesarean section divided into cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sốngthree groups: 35 patients in group 1 (bupivacaine 8 để mổ lấy thai.mg + fentanyl 30 mcg); 33 patients in group 2(levobupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUpatients in group 3 (ropivacaine 12 mg + fentanyl 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu30mcg). Results: The rate of arterial hypotension được tiến hành tại khoa Gây mê hồi sức Bệnhmore than 20% at third minutes after spinal viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 1/2018 đến thánganesthesia of the bupivacaine group was similar to 6/2018.that of the levobupivacaine group but higher than thatof ropivacaine group (82.1%; 90.9% compared to and a. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu29%), the ropivacaine group had the rate arterial Các sản phụ khỏe mạnh, ASA I,II, chiều caohypotension more than 20% at fifth minutes after 1,55–1,60m, được chỉ định mổ lấy thai, vô cảmspinal anesthesia higher than that of bupivacaine and bằng gây tê tủy sống, thai nhi đủ tháng, khônglevobupivacaine (90.3% versus 48.6% and 66.7%). phát hiện các bất thường ở thai hoặc phần phụ thai.The dose of ephedrine used was higher in the b. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu.bupivacaine group than in the other two g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các tác dụng không mong muốn của bupivacain so với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020Losken A và CS tiến hành một phân tích gộp lớn V. KẾT LUẬNbao gồm trên 8000 bệnh nhân được phẫu thuật Kỹ thuật tạo hình kiểu chữ B cải tiến an toànbảo tồn tại Mỹ, chia vào 2 nhóm: nhóm phẫu về mặt ngoại khoa và cho phép đạt được kết quảthuật bảo tồn đơn thuần và nhóm phẫu thuật thẩm mỹ và sự hài lòng cao trong khi vẫn đảmbảo tồn kết hợp sử dụng các kỹ thuật tạo hình. bảo kết quả điều trị bệnh ung thư vú.Kết quả phân tích cho thấy ở nhóm được phẫuthuật bảo tồn đơn thuần, tỉ lệ phẫu thuật cắt lại TÀI LIỆU THAM KHẢOchung là 14.6%, so với 4% ở nhóm còn lại 1. B. Fisher, S. Anderson, J. Bryant và CS. (2002), Twenty-year follow-up of a randomized(p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020ropivacain có tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 cao hơn of two other groups. The rate of nausea and vomitingso với nhóm bupivacain và levobupivacain (90,3% so of bupivacaine group is higher than the other twovới 48,6% và 66,7%). Lượng ephedrin sử dụng ở groups (14.3% compared to 6.1% and 0%). However,nhóm bupivacain cao hơn so với hai nhóm còn lại other side effects on the mother and neonatal Apgar(14,1 ± 6,4 mg so với 10,3 ± 5,6 mg và 10,9 ± 4,2). index did not differ between the three study groups.Tỷ lệ nôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai Keywords: Spinal anesthesia, cesarean section,sidenhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, effects, bupivacaine, levobupivacaine, ropivacainecác tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉsố Apgar trẻ sơ sinh phút thứ nhất và phút thứ 5 I. ĐẶT VẤN ĐỀkhông có sự khác biệt giữa ba nhóm nghiên cứu. Kết Mổ lấy thai là loại phẫu thuật phổ biến nhấtluận: Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợp trong Sản khoa, vì vậy, lựa chọn phương phápfentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg có tỷ lệ tụt vô cảm thích hợp cho mổ lấy thai là vấn đề quanhuyết áp ở phút thứ 3 sau gây tê tương đương vớilevobupivacain liều 8 mg nhưng cao hơn ropivacain tâm của cả bác sỹ Sản khoa và bác sỹ Gây mêliều 12 mg, trong khi tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 hồi sức. Trong y văn thế giới đã đồng thuận vềcủa nhóm ropivacain cao hơn hai nhóm còn lại. Tỷ lệ phương pháp vô cảm được lựa chọn cho mổ lấynôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai thai ở các sản phụ bình thường là phương phápnhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, gây tê tủy sống do các ưu điểm trên cả mẹ vàcác tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉsố Apgar trẻ sơ sinh không có sự khác biệt giữa ba con. Thuốc tê thường được sử dụng trong gây tênhóm nghiên cứu. tủy sống để mổ lấy thai là bupivacain, tuy nhiên, Từ khóa: Gây tê tủy sống, mổ lấy thai, tác dụng thuốc tê này gây ức chế vận động kéo dài và cókhông mong muốn, bupivacain, levobupivacain, ropivacain độc tính cao trên tim mạch và thần kinh. TrênSUMMARY thế giới đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các thuốc tê mới là levobupivacain và ropivacain đểRESEARCH THE SIDE EFFECTS OF BUPIVACAINEVERSUS LEVOBUPIVACAINE OR ROPIVACAINE gây tê tủy sống để mổ lấy thai vì các thuốc này ít COMBINED WITH FENTANYL IN SPINAL tác dụng không mong muốn hơn so với ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION bupivacain, tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều Objectives: To compare the side effects of nghiên cứu về vấn đề này [2],[3]. Vì vậy, chúngbupivacaine versus levobupivacaine or ropivacaine in tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu : Socombination with fentanyl in spinal anesthesia for sánh các tác dụng không không mong muốn củacesarean section. Subjects, research methods: bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacainRandomized clinical trial comparing 99 patients withspinal anesthesia for cesarean section divided into cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sốngthree groups: 35 patients in group 1 (bupivacaine 8 để mổ lấy thai.mg + fentanyl 30 mcg); 33 patients in group 2(levobupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUpatients in group 3 (ropivacaine 12 mg + fentanyl 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu30mcg). Results: The rate of arterial hypotension được tiến hành tại khoa Gây mê hồi sức Bệnhmore than 20% at third minutes after spinal viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 1/2018 đến thánganesthesia of the bupivacaine group was similar to 6/2018.that of the levobupivacaine group but higher than thatof ropivacaine group (82.1%; 90.9% compared to and a. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu29%), the ropivacaine group had the rate arterial Các sản phụ khỏe mạnh, ASA I,II, chiều caohypotension more than 20% at fifth minutes after 1,55–1,60m, được chỉ định mổ lấy thai, vô cảmspinal anesthesia higher than that of bupivacaine and bằng gây tê tủy sống, thai nhi đủ tháng, khônglevobupivacaine (90.3% versus 48.6% and 66.7%). phát hiện các bất thường ở thai hoặc phần phụ thai.The dose of ephedrine used was higher in the b. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu.bupivacaine group than in the other two g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Mổ lấy thai Gây mê hồi sức Gây tê tủy sống Chăm sóc sức khỏe sinh sảnTài liệu cùng danh mục:
-
5 trang 284 0 0
-
284 trang 253 0 0
-
8 trang 237 1 0
-
CÁC ĐƯỜNG CẮT CƠ BẢN TRONG SẢN KHOA
48 trang 218 0 0 -
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 176 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
5 trang 168 0 0
-
6 trang 157 0 0
-
9 trang 156 0 0
-
5 trang 142 0 0
Tài liệu mới:
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Lê Cơ, Tiên Phước
6 trang 0 0 0 -
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO
75 trang 0 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty American Standard Việt Nam
82 trang 0 0 0 -
213 trang 0 0 0
-
Luận án “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 “
80 trang 0 0 0 -
Nội dung và vai trò của các vấn đề quản trị trong thực hiện chiến lược.
7 trang 0 0 0 -
143 trang 0 0 0
-
142 trang 0 0 0
-
Bài giảng Kết cấu bêtông cốt thép - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
172 trang 0 0 0 -
Nghệ thuật và khoa học đánh giá sự thực thi của CEO –phần1
10 trang 0 0 0