Danh mục

Nghiên cứu cải thiện quy trình chế tạo lớp phủ Ca-P trên bề mặt kim loại titan

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 641.58 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu cải thiện quy trình chế tạo lớp phủ Ca-P trên bề mặt kim loại titan trình bày việc cải thiện quy trình chế tạo lớp phủ đã được trình bày trong công trình bằng cách kết hợp tiền xử lí bề mặt kim loại bằng dung dịch hiđroperoxit 30%, đồng thời thay đổi kỹ thuật ngâm tẩm bằng kỹ thuật nhúng phủ kết hợp sấy nóng với chu kì lặp 3 giờ/1 lần và thay đổi thời gian ngâm tẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cải thiện quy trình chế tạo lớp phủ Ca-P trên bề mặt kim loại titan Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN QUY TRÌNH CHẾ TẠO LỚP PHỦ Ca-P TRÊN BỀ MẶT KIM LOẠI TITAN Đến tòa soạn 10-03-2021 Lê Văn Lãm, Nguyễn Thị Trúc Linh Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Phan Đình Tuấn Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh SUMMARY IMPROVEMENT OF TECHNOLOGY TO CREATE THE Ca-P COATING LAYER ON TITANIUM FOIL A Ca-P coating can be formed on the surface of titanium metal by immersing the metal in a simulated biofluid (SBF) for an extended period, usually around 28 days. In this work, we try to reduce the forming time of Ca-P coating layer by adjusting the concentration of substances in the SBF solution, and changing the impregnation technology by the technique of dipping and drying. The morphology and elemental composition of the metal surface after the modified treatment were compared with the original metal surface to evaluate the Ca-P coating layer formation level. Using the coating and heating technique with the modified SBF solution with a repeated cycle of 3 hours / 1 cycle (performed 5 times), the Ca / P ratio obtained on the metal surface is 2.24 according to the Energy-dispersive X- ray spectroscopy (EDX) method, and a Hydroxyapatite phase was detected by (X-ray diffraction) XRD diagram. In addition, the scanning electron microscope (SEM) analysis results have provided clearer information about the surface morphology of the primary samples and the samples after forming a Ca- P coating layer in SBF solution by the improved procedures. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ định hướng chế tạo lớp phủ Ca-P trên bề mặt Hiện nay, việc ứng dụng kim loại titan trong kim loại này. công nghệ cấy ghép xương ngày càng phổ biến Ở Việt Nam, một số công trình công bố về chế nhờ những tính năng đặc biệt của nó như có độ tạo lớp phủ chứa các hợp phần Ca-P như là bền cao, khả năng chống ăn mòn tốt và khả phương pháp ngâm tẩm trong dịch mô phỏng năng chống mài mòn cao [1]. Kim loại titan có sinh học (SBF) [6, 7], hay phương pháp sol-gel thể sử dụng trong chế tạo giá đỡ, thanh nẹp [8]. Tuy nhiên, các tác giả này sử dụng chất xương và dùng làm vật liệu cấy ghép vĩnh viễn nền là kim loại thép không gỉ 316L. Trên thế hiệu quả [2]. Tuy nhiên, kim loại titan là một giới, đã có rất nhiều công trình công bố về chế vật liệu vô cơ có độ tương thích sinh học tạo lớp phủ chứa hợp phần Ca-P trên nền hợp không cao, dẫn đến việc hình thành và phát kim titan bằng phương pháp ngâm trong dịch triển mô xương trên bề mặt kim loại này không SBF như là: A Kar và cộng sự [9] đã nghiên đều, dễ có nguy cơ viêm nhiễm và việc cấy cứu về khả năng kết tủa của hydroxyapatite ghép không đạt đến mức độ hoàn thiện như (HAp) trên đế hợp kim của titan. Sang – Hoon xương và tế bào ban đầu [3, 4, 5]. Từ một số Rhee [10] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của sự hạn chế của kim loại titan, các nhà khoa học đã có mặt axit xitric đến sự hình thành HAp trong có nhiều cách tiếp cận trong nghiên cứu nhằm dịch sinh học ở trong cơ thể người. Barrere và khắc phục các nguy cơ kể trên, trong đó có cộng sự [11] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các ion Mg2+ trong dung dịch SBF (x5) đến sự 196 hình thành lớp phủ Ca-P trên đế hợp kim titan. sau biến tính đã được so sánh với bề mặt kim Trong một công trình khác, Barrere [12] đã loại ban đầu để đánh giá hiệu quả của việc cải tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của ion thiện quy trình chế tạo lớp phủ Ca-P. hiđrocacbonat và lực ion trong dung dịch SBF 2. THỰC NGHIỆM (x5) đến sự hình thành lớp phủ này. Trong các Kim loại titan dạng tấm, chiều dày 0.1 mm nghiên cứu này, mặc dù Barrere và cộng sự (KPC Metal Co., Ltd., Hàn Quốc) được cắt [11, 12] có đề cập đến việc thay đổi nồng độ, thành các hình vuông với cạnh 1cm. Các tấm nhưng chưa đề cập đến vấn đề giảm thời gian kim loại nhỏ được làm sạch bằng máy đánh trong quy trình chế tạo lớp phủ. M.F. Maitz siêu âm, sử dụng lần lượt các dung dịch cùng cộng sự [13] đã nghiên cứu về phương axeton, etanol (70%) và cuối cùng là nước cất. pháp để thúc đẩy quá trình hình thành hợp Sau đó chúng tiếp tục được tiền xử lí trong phần Ca-P trên đế kim loại và cải thiện khả dung dịch hiđroperoxit 30%, ở nhiệt độ khoảng năng tương tác sinh học bằng phương pháp cấy 80oC trong 48 giờ. Các tấm kim loại được rửa ion. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cải lại bằng nước cất, sấy khô và bảo quản trước thiện quy trình chế tạo lớp phủ đã được trình khi được sử dụng làm chất nền/đế cho lớp phủ bày trong công trình [11, 12] bằng cách kết Ca-P. hợp tiền xử lí bề mặt kim loại bằng dung dịch Chuẩn bị dung dịch phủ: hiđroperoxit 30%, đồng thời thay đổi kỹ thuật Hàm lượng các chất có trong dung dịch huyết ngâm tẩm bằng kỹ thuật nhúng phủ kết hợp sấy tương (HBP), SBF và SBF cải tiến được nêu nóng với chu kì lặp 3 giờ/1 lần và thay đổi thời trong Bảng 1. gian ngâm tẩm. Đặc trưng của bề mặt kim loại Bảng 1. Bảng giá trị hàm lượng các chất có trong dung dịch HBP, SBF và SBF cải tiến STT Đơn v ...

Tài liệu được xem nhiều: