Nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.) từ bốn chủng Agrobacterium rhizogenes
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.), loài duy nhất trong chi Platycodon (Campanulaceae), được phân bố chủ yếu ở vùngĐông Á. Rễ cát cánh là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để chữa ho, đau họng, suyễn, lao, tiểu đường và một số bệnh viêm nhiễm. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.) từ bốn chủng Agrobacterium rhizogenesScience & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016Nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh(Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.)từ bốn chủng Agrobacterium rhizogenesTrà Đông PhươngVũ Thị Bạch PhượngQuách Ngô Diễm PhươngTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 03 tháng 02 năm 2016, nhận đăng ngày 02 tháng 12 năm 2016)TÓM TẮTCát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.)A. DC.), loài duy nhất trong chi Platycodon(Campanulaceae), được phân bố chủ yếu ở vùngĐông Á. Rễ cát cánh là vị thuốc được sử dụngrộng rãi trong y học cổ truyền để chữa ho, đauhọng, suyễn, lao, tiểu đường và một số bệnh viêmnhiễm. Các nghiên cứu hiện đại đã chứng minhrễ cát cánh chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinhhọc. Vì vậy, để nghiên cứu và thu nhận các hợpchất có giá trị từ rễ cát cánh, kĩ thuật cảm ứngtạo rễ tơ nhằm tạo nguồn nguyên liệu ban đầu ổnđịnh, có khả năng tăng sinh nhanh (trong môitrường không có hormone) và sản xuất nhiều hợpchất thứ cấp đã được xây dựng trên loài thực vậtnày. Để thực hiện kĩ thuật trên, Agrobacteriumrhizogenes – một công cụ chuyển gene tự nhiêncó thể chuyển DNA vào bộ gene thực vật – đãđược sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy haichủng A. rhizogenes ATCC 15834 và C34 có khảnăng cảm ứng tạo rễ tơ cát cánh. Hai gene rolBvà rolC chịu trách nhiệm cảm ứng tạo rễ tơ khiđược kiểm tra đã sát nhập thành công vào bộgene rễ tơ cát cánh. Lá cát cánh là nguyên liệuđược cảm ứng tốt nhất với 100 % số mẫu có khảnăng tạo rễ tơ. Quy trình được tối ưu hóa thờigian ngâm mẫu và thời gian đồng nuôi cấy vớikết quả tốt nhất tương ứng là 10 và 15 phút (10phút cho chủng A. rhizogenes ATCC 15834 và 15phút cho chủng A. rhizogenes C34) và 72 giờ.Trong tương lai, kĩ thuật cảm ứng tạo rễ tơ cátcánh được mô tả trong nghiên cứu này là một kĩthuật hữu ích, có thể được áp dụng cho nghiêncứu và thu nhận các hợp chất thứ cấp có giá trịtừ nuôi cấy rễ tơ cát cánh.Từ khoá: Agrobacterium rhizogenes, gene rol, gene virG, Platycodon grandiflorum, rễ tơMỞ ĐẦUKĩ thuật nuôi cấy rễ tơ hiện đang là một kĩthuật có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu rễmột cách chủ động cho việc thu nhận các hợpchất thứ cấp hữu ích được sử dụng trong dượcphẩm, mỹ phẩm và thực phẩm [6]. Rễ tơ đượchình thành từ sự chuyển gene thông qua sự xâmnhiễm của Agrobacterium rhizogenes – một vikhuẩn đất gram âm mang plasmide Ri. A.rhizogenes có thể chuyển đoạn T-DNA từplasmide Ri vào bộ gene tế bào thực vật tại vùngmô bị vi khuẩn này xâm nhiễm. T-DNA mang 18Trang 64khung đọc mở (ORF), 4 trong số 18 ORF đóchứa gene rolA, rolB, rolC và rolD. Gene rolB làgene chịu trách nhiệm chính trong sự cảm ứngtạo thành rễ tơ [6, 13]. Rễ tơ ổn định về mặt ditruyền hơn mô và tế bào thực vật in vitro khác,phát triển nhanh hơn các cơ quan thực vật bìnhthường mà không cần hormone ngoại sinh vàchúng có thể tổng hợp các chất chuyển hóa thứcấp với lượng tương đương hoặc thậm chí lớnhơn cây mẹ [24]. Điều này cho thấy rễ tơ củaTAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016nhiều loài thực vật là một nguồn nguyên liệu đầyhứa hẹn chứa nhiều hợp chất có giá trị.Công ty TNHH Gia Tường, chi nhánh tỉnh BìnhDương.Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.)A. DC.) là loài duy nhất trong chi Platycodon(Campanulaceae). Từ hơn 2000 năm về trước, rễcát cánh là vị thuốc phổ biến được sử dụng trongnhiều bài thuốc cổ truyền ở châu Á để chữa ho,đau họng, suyễn, lao và một số bệnh viêm nhiễm[23]. Trong những năm gần đây, các nghiên cứutrên cây cát cánh chủ yếu tập trung vào hoạt tínhsinh học của nó như kháng u, kháng oxi hóa,kháng viêm, chống đái tháo đường, điều hòamiễn dịch, … [14, 23]. Rễ cát cánh chứa nhiềunhóm chất khác nhau bao gồm các triterpenoid,saponine, flavonoid, anthocyanine, phenolic,polysaccharide, … mà trong đó, triterpenoid vàsaponine là các hợp chất có hoạt tính sinh họcquan trọng [9, 10, 18, 22]. Vì vậy, để nghiên cứuvà thu nhận nhiều chất chuyển hóa khác nhau từrễ cát cánh, kĩ thuật cảm ứng tạo rễ tơ nhằm thunhận nguồn nguyên liệu ban đầu ổn định, có khảnăng tăng sinh nhanh (trong môi trường không cóhormone) và sản xuất nhiều hợp chất thứ cấp đãđược xây dựng trên loài thực vật này.Môi trường nuôi cấyTrong báo cáo này, chúng tôi tập trungnghiên cứu kĩ thuật tạo rễ tơ cát cánh (bằng cáchsử dụng các chủng vi khuẩn A. rhizogenes xâmnhiễm vào lá, thân và rễ cây cát cánh). Kĩ thuậtnày sẽ hữu ích để nghiên cứu về rễ tơ và ứngdụng sản xuất các hợp chất thứ cấp có giá trị từquá trình nuôi cấy rễ tơ cát cánh.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPVật liệuVật liệu sinh họcHạt cát cánh thuần chủng được mua từ Trungtâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc HàNội.Chủng vi khuẩn A. rhizogenes ATCC 15834được mua từ ngân hàng RIKEN-BRC thông quadự án của MEXT Nhật Bản. Các chủng A.rhizogenes C25, C31, C34 được cung cấp bởiMôi trường M ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.) từ bốn chủng Agrobacterium rhizogenesScience & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016Nghiên cứu cảm ứng tạo rễ tơ cây cát cánh(Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.)từ bốn chủng Agrobacterium rhizogenesTrà Đông PhươngVũ Thị Bạch PhượngQuách Ngô Diễm PhươngTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 03 tháng 02 năm 2016, nhận đăng ngày 02 tháng 12 năm 2016)TÓM TẮTCát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.)A. DC.), loài duy nhất trong chi Platycodon(Campanulaceae), được phân bố chủ yếu ở vùngĐông Á. Rễ cát cánh là vị thuốc được sử dụngrộng rãi trong y học cổ truyền để chữa ho, đauhọng, suyễn, lao, tiểu đường và một số bệnh viêmnhiễm. Các nghiên cứu hiện đại đã chứng minhrễ cát cánh chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinhhọc. Vì vậy, để nghiên cứu và thu nhận các hợpchất có giá trị từ rễ cát cánh, kĩ thuật cảm ứngtạo rễ tơ nhằm tạo nguồn nguyên liệu ban đầu ổnđịnh, có khả năng tăng sinh nhanh (trong môitrường không có hormone) và sản xuất nhiều hợpchất thứ cấp đã được xây dựng trên loài thực vậtnày. Để thực hiện kĩ thuật trên, Agrobacteriumrhizogenes – một công cụ chuyển gene tự nhiêncó thể chuyển DNA vào bộ gene thực vật – đãđược sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy haichủng A. rhizogenes ATCC 15834 và C34 có khảnăng cảm ứng tạo rễ tơ cát cánh. Hai gene rolBvà rolC chịu trách nhiệm cảm ứng tạo rễ tơ khiđược kiểm tra đã sát nhập thành công vào bộgene rễ tơ cát cánh. Lá cát cánh là nguyên liệuđược cảm ứng tốt nhất với 100 % số mẫu có khảnăng tạo rễ tơ. Quy trình được tối ưu hóa thờigian ngâm mẫu và thời gian đồng nuôi cấy vớikết quả tốt nhất tương ứng là 10 và 15 phút (10phút cho chủng A. rhizogenes ATCC 15834 và 15phút cho chủng A. rhizogenes C34) và 72 giờ.Trong tương lai, kĩ thuật cảm ứng tạo rễ tơ cátcánh được mô tả trong nghiên cứu này là một kĩthuật hữu ích, có thể được áp dụng cho nghiêncứu và thu nhận các hợp chất thứ cấp có giá trịtừ nuôi cấy rễ tơ cát cánh.Từ khoá: Agrobacterium rhizogenes, gene rol, gene virG, Platycodon grandiflorum, rễ tơMỞ ĐẦUKĩ thuật nuôi cấy rễ tơ hiện đang là một kĩthuật có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu rễmột cách chủ động cho việc thu nhận các hợpchất thứ cấp hữu ích được sử dụng trong dượcphẩm, mỹ phẩm và thực phẩm [6]. Rễ tơ đượchình thành từ sự chuyển gene thông qua sự xâmnhiễm của Agrobacterium rhizogenes – một vikhuẩn đất gram âm mang plasmide Ri. A.rhizogenes có thể chuyển đoạn T-DNA từplasmide Ri vào bộ gene tế bào thực vật tại vùngmô bị vi khuẩn này xâm nhiễm. T-DNA mang 18Trang 64khung đọc mở (ORF), 4 trong số 18 ORF đóchứa gene rolA, rolB, rolC và rolD. Gene rolB làgene chịu trách nhiệm chính trong sự cảm ứngtạo thành rễ tơ [6, 13]. Rễ tơ ổn định về mặt ditruyền hơn mô và tế bào thực vật in vitro khác,phát triển nhanh hơn các cơ quan thực vật bìnhthường mà không cần hormone ngoại sinh vàchúng có thể tổng hợp các chất chuyển hóa thứcấp với lượng tương đương hoặc thậm chí lớnhơn cây mẹ [24]. Điều này cho thấy rễ tơ củaTAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016nhiều loài thực vật là một nguồn nguyên liệu đầyhứa hẹn chứa nhiều hợp chất có giá trị.Công ty TNHH Gia Tường, chi nhánh tỉnh BìnhDương.Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.)A. DC.) là loài duy nhất trong chi Platycodon(Campanulaceae). Từ hơn 2000 năm về trước, rễcát cánh là vị thuốc phổ biến được sử dụng trongnhiều bài thuốc cổ truyền ở châu Á để chữa ho,đau họng, suyễn, lao và một số bệnh viêm nhiễm[23]. Trong những năm gần đây, các nghiên cứutrên cây cát cánh chủ yếu tập trung vào hoạt tínhsinh học của nó như kháng u, kháng oxi hóa,kháng viêm, chống đái tháo đường, điều hòamiễn dịch, … [14, 23]. Rễ cát cánh chứa nhiềunhóm chất khác nhau bao gồm các triterpenoid,saponine, flavonoid, anthocyanine, phenolic,polysaccharide, … mà trong đó, triterpenoid vàsaponine là các hợp chất có hoạt tính sinh họcquan trọng [9, 10, 18, 22]. Vì vậy, để nghiên cứuvà thu nhận nhiều chất chuyển hóa khác nhau từrễ cát cánh, kĩ thuật cảm ứng tạo rễ tơ nhằm thunhận nguồn nguyên liệu ban đầu ổn định, có khảnăng tăng sinh nhanh (trong môi trường không cóhormone) và sản xuất nhiều hợp chất thứ cấp đãđược xây dựng trên loài thực vật này.Môi trường nuôi cấyTrong báo cáo này, chúng tôi tập trungnghiên cứu kĩ thuật tạo rễ tơ cát cánh (bằng cáchsử dụng các chủng vi khuẩn A. rhizogenes xâmnhiễm vào lá, thân và rễ cây cát cánh). Kĩ thuậtnày sẽ hữu ích để nghiên cứu về rễ tơ và ứngdụng sản xuất các hợp chất thứ cấp có giá trị từquá trình nuôi cấy rễ tơ cát cánh.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPVật liệuVật liệu sinh họcHạt cát cánh thuần chủng được mua từ Trungtâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc HàNội.Chủng vi khuẩn A. rhizogenes ATCC 15834được mua từ ngân hàng RIKEN-BRC thông quadự án của MEXT Nhật Bản. Các chủng A.rhizogenes C25, C31, C34 được cung cấp bởiMôi trường M ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rễ tơ cây cát cánh Agrobacterium rhizogenes Gene rol Gene virG Platycodon grandiflorum Y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0