Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP Hà Nội - nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.26 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt của vật liệu đắp dạng hạt tái chế từ bùn nạo vét (Recycled Granular Fill Material: RGFM). Từ các kết quả trộn thử nghiệm trong phòng, tác giả đề xuất sơ đồ nguyên lý chế tạo bùn thành vật liệu R-GFM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP Hà Nội - nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt w w w.t apchi x a y dun g .v n nNgày nhận bài: 03/10/2023 nNgày sửa bài: 21/11/2023 nNgày chấp nhận đăng: 18/12/2023Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn khôngđộc hại nạo vét trong TP Hà Nội - nguyên lýchế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năngtạo hạtStudy on the production of artificial sand from non-hazardous dredged sludge in Hanoi city-principle and factor affecting the ability to granulate> PHẠM TRI THỨC1, PHAN HUY ĐÔNG2, LÊ THỊ HỒNG LĨNH31 Bộ môn Kỹ thuật Xây dựng, Khoa Doanh trại, Học viện Hậu cần2 Bộ môn Cơ đất - Nền móng, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội3 Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam - CTCPTÓM TẮT ABSTRACTSNghiên cứu tái chế bùn nạo vét từ hệ thống ao/hồ, sông, cửa biển thành vật Recycling dredged sludge from lakes, rivers, and estuariesliệu đắp thay thế cho cát tự nhiên đã được một số nước trên thế giới nghiên into granular fill material as a substitute for natural sandcứu và từng bước hoàn thiện công nghệ để đưa vào ứng dụng. Tuy nhiên, vấn has been studied by several countries around the world andđề này còn khá mới mẻ và chưa được ứng dụng ở Việt Nam. Bài báo này trình gradually improved. However, this is still a new issue andbày nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt của vật has not been applied in Vietnam. This paper presents theliệu đắp dạng hạt tái chế từ bùn nạo vét (Recycled Granular Fill Material: R- manufacturing process diagram for converting sludge intoGFM). Từ các kết quả trộn thử nghiệm trong phòng, tác giả đề xuất sơ đồ R-GFM. In addition, the authors investigated the effects ofnguyên lý chế tạo bùn thành vật liệu R-GFM. Đồng thời khảo sát một số yếu tố moisture content, curing and remixing time, and theảnh hưởng đến khả năng tạo hạt như: độ ẩm, thời gian bảo dưỡng và trộn lại, content of cement and polymer additives on grainhàm lượng phụ gia xi măng và polyme. Trong các thí nghiệm bùn hồ Tây (B) là formation. In the experiments, non-toxic West Lake sludgebùn không độc hại, được khống chế độ ẩm trong khoảng [WP; WL], sau đó tiến (B) was used with moisture content controlled within thehành trộn với phụ gia xi măng (X) và polyme (P). Sản phẩm sau trộn có dạng range of [WP; WL]. The sludge was then mixed with cementhạt, tuy nhiên do bùn có độ ẩm lớn nên các hạt vẫn có tính dẻo. Các kết quả (X) and polymer (P) additives. The product after mixing hadnghiên cứu cho thấy độ ẩm khi trộn có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tạo a granular shape, but the particles were still plastichạt của vật liệu R-GFM, các mẫu R-GFM không thể tạo hạt ở lần trộn đầu tiên because of the high moisture content of the sludge. Thekhi sử dụng bùn có độ ẩm ban đầu lớn hoặc bùn ở độ ẩm giới hạn chảy và chỉ research results showed that the moisture content atcó thể tạo hạt khi tiến hành bảo dưỡng và trộn lại. Khả năng tạo hạt được cải mixing has a significant effect on the grain formation of R-thiện đáng kể và có thể tạo hạt ngay từ lần trộn đầu tiên khi sử dụng bùn ở độ GFM. R-GFM samples could not form grains in the firstẩm giới hạn dẻo, điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu tại mixing when using sludge with high initial moisture contentNhật Bản. Đồng thời nội dung nghiên cứu đã làm rõ ảnh hưởng của phụ gia X or sludge at the flow limit moisture content. However, thevà P đến sự hình thành các hạt rắn từ bùn sét, tùy theo hàm lượng phụ gia mà grain formation ability was.vật liệu R-GFM có cỡ hạt tương đương với cát sạn; sỏi sạn hoặc dăm cuội. Keywords: Artificial sand; recycled granular fill material (R-Từ khóa: Cát nhân tạo; vật liệu đắp (R-GFM); nguyên lý chế tạo. GFM); manufacturing principle. ISSN 2734-9888 02.2024 101 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. GIỚI THIỆU các mẫu R-GFM. Hà Nội là thành phố lớn nhất cả nước, tập trung nhiều sông ngòi, ao hồ lớn. Hàng năm một khối lượng lớn bùn thải từ quá trình nạo vét được đổ tại các bãi chứa với diện tích chiếm chỗ đáng kể gây ô nhiễm môi trường và tốn kém trong xử lý đổ thải. Trong khi đó quá trình phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng lớn vật liệu đắp, thông thường là cát. Ví dụ như dự án xây dựng tổ hợp ga Ngọc Hồi tại khu vực Thanh Trì, Hà Nội với khối lượng cát ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP Hà Nội - nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt w w w.t apchi x a y dun g .v n nNgày nhận bài: 03/10/2023 nNgày sửa bài: 21/11/2023 nNgày chấp nhận đăng: 18/12/2023Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn khôngđộc hại nạo vét trong TP Hà Nội - nguyên lýchế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năngtạo hạtStudy on the production of artificial sand from non-hazardous dredged sludge in Hanoi city-principle and factor affecting the ability to granulate> PHẠM TRI THỨC1, PHAN HUY ĐÔNG2, LÊ THỊ HỒNG LĨNH31 Bộ môn Kỹ thuật Xây dựng, Khoa Doanh trại, Học viện Hậu cần2 Bộ môn Cơ đất - Nền móng, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội3 Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam - CTCPTÓM TẮT ABSTRACTSNghiên cứu tái chế bùn nạo vét từ hệ thống ao/hồ, sông, cửa biển thành vật Recycling dredged sludge from lakes, rivers, and estuariesliệu đắp thay thế cho cát tự nhiên đã được một số nước trên thế giới nghiên into granular fill material as a substitute for natural sandcứu và từng bước hoàn thiện công nghệ để đưa vào ứng dụng. Tuy nhiên, vấn has been studied by several countries around the world andđề này còn khá mới mẻ và chưa được ứng dụng ở Việt Nam. Bài báo này trình gradually improved. However, this is still a new issue andbày nguyên lý chế tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hạt của vật has not been applied in Vietnam. This paper presents theliệu đắp dạng hạt tái chế từ bùn nạo vét (Recycled Granular Fill Material: R- manufacturing process diagram for converting sludge intoGFM). Từ các kết quả trộn thử nghiệm trong phòng, tác giả đề xuất sơ đồ R-GFM. In addition, the authors investigated the effects ofnguyên lý chế tạo bùn thành vật liệu R-GFM. Đồng thời khảo sát một số yếu tố moisture content, curing and remixing time, and theảnh hưởng đến khả năng tạo hạt như: độ ẩm, thời gian bảo dưỡng và trộn lại, content of cement and polymer additives on grainhàm lượng phụ gia xi măng và polyme. Trong các thí nghiệm bùn hồ Tây (B) là formation. In the experiments, non-toxic West Lake sludgebùn không độc hại, được khống chế độ ẩm trong khoảng [WP; WL], sau đó tiến (B) was used with moisture content controlled within thehành trộn với phụ gia xi măng (X) và polyme (P). Sản phẩm sau trộn có dạng range of [WP; WL]. The sludge was then mixed with cementhạt, tuy nhiên do bùn có độ ẩm lớn nên các hạt vẫn có tính dẻo. Các kết quả (X) and polymer (P) additives. The product after mixing hadnghiên cứu cho thấy độ ẩm khi trộn có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tạo a granular shape, but the particles were still plastichạt của vật liệu R-GFM, các mẫu R-GFM không thể tạo hạt ở lần trộn đầu tiên because of the high moisture content of the sludge. Thekhi sử dụng bùn có độ ẩm ban đầu lớn hoặc bùn ở độ ẩm giới hạn chảy và chỉ research results showed that the moisture content atcó thể tạo hạt khi tiến hành bảo dưỡng và trộn lại. Khả năng tạo hạt được cải mixing has a significant effect on the grain formation of R-thiện đáng kể và có thể tạo hạt ngay từ lần trộn đầu tiên khi sử dụng bùn ở độ GFM. R-GFM samples could not form grains in the firstẩm giới hạn dẻo, điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu tại mixing when using sludge with high initial moisture contentNhật Bản. Đồng thời nội dung nghiên cứu đã làm rõ ảnh hưởng của phụ gia X or sludge at the flow limit moisture content. However, thevà P đến sự hình thành các hạt rắn từ bùn sét, tùy theo hàm lượng phụ gia mà grain formation ability was.vật liệu R-GFM có cỡ hạt tương đương với cát sạn; sỏi sạn hoặc dăm cuội. Keywords: Artificial sand; recycled granular fill material (R-Từ khóa: Cát nhân tạo; vật liệu đắp (R-GFM); nguyên lý chế tạo. GFM); manufacturing principle. ISSN 2734-9888 02.2024 101 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. GIỚI THIỆU các mẫu R-GFM. Hà Nội là thành phố lớn nhất cả nước, tập trung nhiều sông ngòi, ao hồ lớn. Hàng năm một khối lượng lớn bùn thải từ quá trình nạo vét được đổ tại các bãi chứa với diện tích chiếm chỗ đáng kể gây ô nhiễm môi trường và tốn kém trong xử lý đổ thải. Trong khi đó quá trình phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng lớn vật liệu đắp, thông thường là cát. Ví dụ như dự án xây dựng tổ hợp ga Ngọc Hồi tại khu vực Thanh Trì, Hà Nội với khối lượng cát ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ xây dựng Cát nhân tạo Vật liệu đắp Vật liệu R-GFM Phụ gia xi măngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm thanh toán cho nhà thầu phụ trong các dự án nhà cao tầng
10 trang 260 0 0 -
12 trang 249 0 0
-
Chuẩn xác công thức phương trình điều kiện số hiệu chỉnh tọa độ trong bình sai điều kiện
4 trang 199 0 0 -
Ứng xử của dầm bê tông cốt thép tái chế có sử dụng phụ gia tro bay được gia cường bằng CFRP
5 trang 196 0 0 -
Phân tích trạng thái ứng suất xung quanh giếng khoan trong môi trường đá nóng - đàn hồi - bão hòa
14 trang 187 0 0 -
Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam
8 trang 182 0 0 -
Phân bổ chi phí đầu tư xây dựng cho phần sở hữu chung và sở hữu riêng nhà chung cư
4 trang 176 0 0 -
Tiểu luận: Nhà trình tường của đồng bào Hà Nhì - Lào Cai
14 trang 172 0 0 -
Tính toán khung bê tông cốt thép có dầm chuyển bằng phương pháp tĩnh phi tuyến theo TCVN 9386 : 2012
9 trang 171 0 0 -
Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang
5 trang 149 0 0