Nội dung của bài viết này là kết quả khảo sát quá trình nung quặng pyrolusit, quá trình hòa tách MnO bằng dung dịch H2SO4, quá trình tinh chế dung dịch MnSO4, quá trình điện phân dung dịch MnSO4 để điều chế MnO2 điện giải từ quặng pyrolusit Tuyên Quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế tạo MnO2 điện giải từ quặng pyrolusit Tuyên Quang, làm nguyên liệu sản xuất pin Mn – Zn
12. S.T. Glassmeyer, E.T. Furlong, Kolpin, D.W. Cahill, J.D. Zaugg, S.D. Werner, L.
Meyer, M.T. Kryak (2005), “Transport of chemical andmicrobial compounds from
known wastewater discharges: potential for use as indicators of human faecal
contamination”, Environmental Science and Technology, 39 (14), 5157-5169.
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MnO2 ĐIỆN GIẢI TỪ QUẶNG PYROLUSIT
TUYÊN QUANG, LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT PIN Mn – Zn
Nguyễn Mạnh Tiến1*, Trần Thị Sáu2
1
Khoa Công nghệ Hóa học và Môi trường, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
2
Khoa Kỹ thuật Phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
*Email: manhtien25@gmail.com
Tóm tắt
Quặng pyrolusit Tuyên Quang chứa 71,24% MnO2 được nung để chuyển thành MnO,
sau đó hòa tan MnO bằng H2SO4. Dung dịch thu được sau khi hòa tan được tinh chế để
tách sắt và pha chế để làm nguyên liệu cho quá trình điện phân. Khi điện phân dung dịch
MnSO4 - H2SO4 đã sử dụng điện cực dương và âm bằng titan. Trong nghiên cứu đã thu
được MnO2 điện giải có kích thước 5 - 25 nm, cấu trúc γ - MnO2, chứa 99,99% MnO2.
Từ khóa: MnO2 điện giải, quặng pyrolusit Tuyên Quang.
RESEARCH FOR PRODUCTION OF ELECTROLYTIC MnO2 FROM TUYEN
QUANG PYROLUSITE ORE, AS MATERIALS FOR PRODUCTION OF
BATTERY Mn - Zn
Abstract
Tuyen Quang pyrolusite ore containing 71.24% MnO2 was calcined to form MnO,
then dissolve MnO by H2SO4. The solution obtained after dissolution is purified to
separate iron and prepare the solution to be a raw material for electrolysis. When
electrolysis uses titanium anode and cathode electrodes, solution MnSO4-H2SO4. In the
study, electrolyte MnO2 size 5-25 nm, structure γ-MnO2, containing 99.99% MnO2.
Keywords: lectrolytic MnO2, Tuyen Quang pyrolusite.
1. GIỚI THIỆU
Hiện nay nhu cầu mangan đioxit điện giải dùng cho sản xuất pin trên thế giới cũng
như ở Việt Nam là khá lớn. Hàng năm Việt Nam phải nhập cỡ hàng nghìn tấn mangan
đioxit điện giải để trộn lẫn với tinh quặng mangan đioxit thiên nhiên (pyrolusit) phục vụ
cho sản xuất pin. Trong khi Việt Nam là nước giàu khoáng sản mangan, đứng hàng thứ
tám trên thế giới với trữ lượng khoảng 5 triệu tấn. Khoáng sản mangan ở Việt Nam chủ
yếu là khoáng pyrolusit (MnO2 thiên nhiên) ở Lũng Luông, Roỏng Tháy, Bản Khuông
(tỉnh Cao Bằng), Hát Pan, Nộc Cu (Cao Bằng), Phiềng Lang, Thượng Giáp (Tuyên
Quang)…., có hàm lượng MnO2 tương đối cao, trữ lượng lớn là nguồn nguyên liệu dồi
dào để sản xuất MnO2 điện giải. Nội dung của bài báo này là kết quả khảo sát quá trình
nung quặng pyrolusit, quá trình hòa tách MnO bằng dung dịch H2SO4, quá trình tinh chế
133
dung dịch MnSO4, quá trình điện phân dung dịch MnSO4 để điều chế MnO2 điện giải từ
quặng pyrolusit Tuyên Quang.
2. THỰC NGHIỆM
Quặng pyrolusit Tuyên Quang được tiến hành nung khi đó MnO2 sẽ bị khử về MnO
theo phản ứng sau: 2MnO2 + C → 2MnO + CO2↑
n MnO
Hiệu suất quá trình nung quặng pyrolusit được tính theo công thức: H
n MnO2 t
Trong đó:
nMnO - Số mol MnO trong sản phẩm sau khi nung quặng
nMnO - Số mol MnO2 trong quặng trước khi nung
2t
Sản phẩm thu được sau nung để nguội sau đó được hòa tách MnO trong dung dịch
H2SO4, theo phản ứng: MnO + H2SO4 → MnSO4 + H2O
Hiệu suất quá trình hòa tách MnO bằng dung dịch H2SO4 được xác định theo công
nMnSO4
thức: H .100 (%)
nMnO
Trong đó:
nMnSO4 - Số mol MnSO4 tạo thành trong dung dịch sau hòa tách;
nMnO - Số mol MnO trong sản phẩm nung quặng pyrolusit.
Dung dịch MnSO4 - H2SO4 thu được sau hòa tách được tinh chế để tách sắt và pha
chế để làm nguyên liệu cho quá trình điện phân. Trên anot và catot sẽ xảy ra các phản
ứng sau:
Ở anot (cực +): Mn2+ + 2H2O – 2e → MnO2↓ + 4H+
Ở catot (cực -): 2H+ + 2e → H2↑
Phản ứng tổng quát: MnSO4 + 2H2O → MnO2↓ + H2↑ + H2SO4
Khi điện phân đã đạt được khoảng thời gian cần thiết thì ngắt nguồn điện. Sản phẩm
MnO2 điện giải bám trên điện cực anot được tách ra, ngâm trong nước và đun nóng để
tách H2SO4 và MnSO4, sau đó tiến hành rửa nhiều lần bằng nước cho đến khi nước rửa
trung tính. Sấy sản phẩm MnO2 điện giải ở 90 - 100 °C trong thời gian 2 giờ. Cân để xác
định lượng MnO2 điện giải tạo thành.
Hiệu suất dòng điện của MnO2 được xác định theo công thức:
mtt
x .100 (%)
1,623It
Trong đó: I – Cường độ dòng điện điện phân (A);
t – Thời gian điện phân (h);
mtt - Lượng MnO2 tạo thành thực tế (g)
Lượng MnO2 tạo thành thực tế được xác định khi cân lượng MnO2 tạo thành trên
anot. Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
134
nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), phương pháp quang
phổ phát xạ plasma (ICP)… để xác định cấu trúc, tính chất và thành phần của MnO2
điện giải.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định thành phần hóa học và cấu trúc của quặng pyrolusit Tuyên Quang
Đối tượng nghiên cứu là quặng pyrolusit Tuyên Quang ở Làng Bài, Xã Phúc Sơn -
Chiêm Hóa - Tuyên Quang. Kết quả phân tích thành phần hóa học của quặng pyrolusit
Tuyên Quang bằng phương pháp ICP, tại Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất, Cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có thành phần như Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa học của quặng pyrolu ...