Nghiên cứu chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ làm vật liệu lai tạo giống tằm cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.61 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ làm vật liệu lai tạo giống tằm cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ bước đầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá để chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ làm vật liệu phục vụ cho việc lai tạo giống tằm mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ làm vật liệu lai tạo giống tằm cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC MỘT SỐ GIỐNG, DÒNG TẰM LƯỠNG HỆ LÀM VẬT LIỆU LAI TẠO GIỐNG TẰM CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Nguyễn Thị Thu1, * TÓM TẮT Để lai tạo ra giống tằm lưỡng hệ nuôi ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, nơi có khí hậu nóng khô và nóng ẩm, đã thực hiện thí nghiệm đánh giá chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ trong tập đoàn để làm vật liệu lai tạo. 13 giống, dòng tằm được nuôi ở điều kiện nóng khô (32±1oC; < 75%), ở điều kiện nóng ẩm (32±1oC; >90%) và lây nhiễm bệnh virus BmNPV với nồng độ 105 tế bào/ml qua thức ăn. Kết quả đã lựa chọn được giống, dòng tằm chịu tốt với điều kiện nóng khô là: C2, QĐ9, GQ93, 932, B42, A2, QĐ7, A1, 810; giống, dòng tằm chịu tốt với điều kiện nóng ẩm là: C2, QĐ9, 932, GQ93, A2, QĐ7, A1, GQ73; giống, dòng tằm chống chịu tốt với bệnh virus BmNPV là: C2, QĐ9, GQ93, VN1, QĐ7. Từ khóa: Giống tằm lưỡng hệ, nhiệt độ, ẩm độ, bệnh virus BmNPV, nguyên liệu lai. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ6 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Thời gian qua, sản lượng tơ của thế giới không 2.2.1. Nội dung đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của con người [1]. Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện Ở Việt Nam giá kén tằm tương đối ổn định và có xu ngoại cảnh của một số giống, dòng tằm: hưởng tăng. Vì thế nhiều vùng trồng dâu mới đã - Sức chống chịu với điều kiện nhiệt độ cao, ẩm được mở rộng thay thế một số cây nông nghiệp độ cao. không có giá trị cao, trong đó có vùng duyên hải Nam Trung bộ. Khí hậu ở vùng này với nền nhiệt độ - Sức chống chịu với điều kiện nhiệt độ cao, ẩm cao và có hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa (từ tháng 8 độ thấp. đến tháng 12) và mùa khô (tháng 1 đến tháng 7) Đánh giá tính chống chịu với bệnh virus [2]. (BmNPV) của một số giống, dòng tằm. Giống tằm có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của người trồng dâu - Sử dụng phương pháp đánh giá các tính trạng nuôi tằm. Để phát triển ổn định ngành sản xuất dâu thông qua chỉ số đánh giá của Mano Y và cs (1993) tằm ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, cần phải có cơ [5]. cấu giống tằm lưỡng hệ thích hợp cho hai mùa khí hậu. Xuất phát từ thực tế đó, bước đầu đã tiến hành Chỉ số đánh giá (EI) = (A-B)/C*10+50. nghiên cứu, đánh giá để chọn lọc một số giống, dòng Trong đó: A là giá trị một tính trạng của một tằm lưỡng hệ làm vật liệu phục vụ cho việc lai tạo giống; B là giá trị trung bình một tính trạng của tất cả giống tằm mới. các giống; C là độ lệch chuẩn; 10 là đơn vị tiêu 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuẩn; 50 là giá trị cố định. 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: nuôi tằm ổ đơn, mỗi giống nuôi 5 ổ đến khi tằm dậy tuổi 4 ăn dâu 2 bữa đếm 13 giống, dòng tằm được lựa chọn trong tập tằm cố định, mỗi giống đếm 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc đoàn công tác giống tằm lưỡng hệ: 7 giống tằm A1, 300 tằm. A2, 932, VN1, 810, B42, Y6 và 6 dòng tằm C2, L2, QĐ7, QĐ9, GQ73, GQ93. + Thí nghiệm nhiệt độ cao, ẩm độ cao: nhiệt độ 32±1oC, ẩm độ >90%. + Thí nghiệm nhiệt độ cao, ẩm độ thấp: nhiệt độ 1 Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương 32±1oC, ẩm độ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sử dụng máy sưởi, quạt điện, máy tạo ẩm, máy - Chỉ tiêu theo dõi: Sức sống tằm, sức sống hút ẩm để điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng nuôi nhộng, tỷ lệ bệnh, năng suất kén, khối lượng toàn tằm đáp ứng yêu cầu của thí nghiệm. kén, khối lượng vỏ kén, tỷ lệ vỏ kén. + Thí nghiệm: đánh giá tính chống chịu với bệnh 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu virus BmNPV Bombyx mori nuclear polyhedrosis - Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2020. virus của một số giống, dòng tằm. - Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Tằm dậy tuổi 4, đếm tằm bố trí thí nghiệm và Trung ương, Ngọc Thuỵ, Long Biên, Hà Nội. cho tằm ăn 1 bữa dâu duy nhất phun dung dịch chứa 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN mầm bệnh virus BmNPV, sau đó cho tằm ăn dâu sạch (không phun mầm bệnh) đến khi chín. 3.1. Đánh giá khả năng chống chịu với nhiệt độ cao, ẩm độ cao của một số giống, dòng tằm Lây nhiễm bệnh virus BmNPV: pha loãng dịch bệnh virus BmNPV bằng nước cất để có nồng độ 105 Để có giống tằm đáp ứng được mục tiêu chọn tạo, tế bào/ml. Liều lượng dùng 500 ml dung dịch bệnh trước hết nguồn vật liệu khởi đầu (giống tằm) phải có đã pha, phun đều cho 5 kg lá dâu, để ráo nước rồi khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng cho tằm ăn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ làm vật liệu lai tạo giống tằm cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC MỘT SỐ GIỐNG, DÒNG TẰM LƯỠNG HỆ LÀM VẬT LIỆU LAI TẠO GIỐNG TẰM CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Nguyễn Thị Thu1, * TÓM TẮT Để lai tạo ra giống tằm lưỡng hệ nuôi ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, nơi có khí hậu nóng khô và nóng ẩm, đã thực hiện thí nghiệm đánh giá chọn lọc một số giống, dòng tằm lưỡng hệ trong tập đoàn để làm vật liệu lai tạo. 13 giống, dòng tằm được nuôi ở điều kiện nóng khô (32±1oC; < 75%), ở điều kiện nóng ẩm (32±1oC; >90%) và lây nhiễm bệnh virus BmNPV với nồng độ 105 tế bào/ml qua thức ăn. Kết quả đã lựa chọn được giống, dòng tằm chịu tốt với điều kiện nóng khô là: C2, QĐ9, GQ93, 932, B42, A2, QĐ7, A1, 810; giống, dòng tằm chịu tốt với điều kiện nóng ẩm là: C2, QĐ9, 932, GQ93, A2, QĐ7, A1, GQ73; giống, dòng tằm chống chịu tốt với bệnh virus BmNPV là: C2, QĐ9, GQ93, VN1, QĐ7. Từ khóa: Giống tằm lưỡng hệ, nhiệt độ, ẩm độ, bệnh virus BmNPV, nguyên liệu lai. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ6 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Thời gian qua, sản lượng tơ của thế giới không 2.2.1. Nội dung đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của con người [1]. Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện Ở Việt Nam giá kén tằm tương đối ổn định và có xu ngoại cảnh của một số giống, dòng tằm: hưởng tăng. Vì thế nhiều vùng trồng dâu mới đã - Sức chống chịu với điều kiện nhiệt độ cao, ẩm được mở rộng thay thế một số cây nông nghiệp độ cao. không có giá trị cao, trong đó có vùng duyên hải Nam Trung bộ. Khí hậu ở vùng này với nền nhiệt độ - Sức chống chịu với điều kiện nhiệt độ cao, ẩm cao và có hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa (từ tháng 8 độ thấp. đến tháng 12) và mùa khô (tháng 1 đến tháng 7) Đánh giá tính chống chịu với bệnh virus [2]. (BmNPV) của một số giống, dòng tằm. Giống tằm có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của người trồng dâu - Sử dụng phương pháp đánh giá các tính trạng nuôi tằm. Để phát triển ổn định ngành sản xuất dâu thông qua chỉ số đánh giá của Mano Y và cs (1993) tằm ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, cần phải có cơ [5]. cấu giống tằm lưỡng hệ thích hợp cho hai mùa khí hậu. Xuất phát từ thực tế đó, bước đầu đã tiến hành Chỉ số đánh giá (EI) = (A-B)/C*10+50. nghiên cứu, đánh giá để chọn lọc một số giống, dòng Trong đó: A là giá trị một tính trạng của một tằm lưỡng hệ làm vật liệu phục vụ cho việc lai tạo giống; B là giá trị trung bình một tính trạng của tất cả giống tằm mới. các giống; C là độ lệch chuẩn; 10 là đơn vị tiêu 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuẩn; 50 là giá trị cố định. 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: nuôi tằm ổ đơn, mỗi giống nuôi 5 ổ đến khi tằm dậy tuổi 4 ăn dâu 2 bữa đếm 13 giống, dòng tằm được lựa chọn trong tập tằm cố định, mỗi giống đếm 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc đoàn công tác giống tằm lưỡng hệ: 7 giống tằm A1, 300 tằm. A2, 932, VN1, 810, B42, Y6 và 6 dòng tằm C2, L2, QĐ7, QĐ9, GQ73, GQ93. + Thí nghiệm nhiệt độ cao, ẩm độ cao: nhiệt độ 32±1oC, ẩm độ >90%. + Thí nghiệm nhiệt độ cao, ẩm độ thấp: nhiệt độ 1 Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương 32±1oC, ẩm độ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sử dụng máy sưởi, quạt điện, máy tạo ẩm, máy - Chỉ tiêu theo dõi: Sức sống tằm, sức sống hút ẩm để điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng nuôi nhộng, tỷ lệ bệnh, năng suất kén, khối lượng toàn tằm đáp ứng yêu cầu của thí nghiệm. kén, khối lượng vỏ kén, tỷ lệ vỏ kén. + Thí nghiệm: đánh giá tính chống chịu với bệnh 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu virus BmNPV Bombyx mori nuclear polyhedrosis - Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2020. virus của một số giống, dòng tằm. - Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Tằm dậy tuổi 4, đếm tằm bố trí thí nghiệm và Trung ương, Ngọc Thuỵ, Long Biên, Hà Nội. cho tằm ăn 1 bữa dâu duy nhất phun dung dịch chứa 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN mầm bệnh virus BmNPV, sau đó cho tằm ăn dâu sạch (không phun mầm bệnh) đến khi chín. 3.1. Đánh giá khả năng chống chịu với nhiệt độ cao, ẩm độ cao của một số giống, dòng tằm Lây nhiễm bệnh virus BmNPV: pha loãng dịch bệnh virus BmNPV bằng nước cất để có nồng độ 105 Để có giống tằm đáp ứng được mục tiêu chọn tạo, tế bào/ml. Liều lượng dùng 500 ml dung dịch bệnh trước hết nguồn vật liệu khởi đầu (giống tằm) phải có đã pha, phun đều cho 5 kg lá dâu, để ráo nước rồi khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng cho tằm ăn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Giống tằm lưỡng hệ Bệnh virus BmNPV Nguyên liệu lai Lai tạo giống tằmGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 173 0 0
-
8 trang 163 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 142 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 103 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 71 0 0 -
11 trang 57 0 0
-
6 trang 55 0 0
-
8 trang 52 1 0
-
11 trang 50 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 42 0 0