Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 589.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao” với mục tiêu tạo ra các giống lúa mới có hàm lượng sắt trong hạt gạo cao hơn các giống hiện nay đồng thời có năng suất và chất lượng cao để phục vụ sản xuất lúa nói chung, trong đó góp phần cải thiện dinh dưỡng, đặc biệt cho nhóm người nghèo dùng gạo là nguồn thực phẩm chính... Giai đoạn 2008-2010 là đề tài cấp cơ sở là được tiếp tục thực hiện giai đoạn 2011-2014 là đề tài cấp Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA GIÀU VI CHẤT DINH DƯỠNG CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO PGS.TS. Trần Thị Cúc Hòa, Phạm Trung Nghĩa, Huỳnh Thị Phương Loan, Phạm Thị Hường, Hồ Thị Huỳnh Như, Đồng Thanh Liêm, Lê Thị Yến Hương, Nguyễn Trần Hải Bằng và Hà Minh Luân Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long SUMMARY Studies on developing high micro-nutrient rice varieties possessing high yield and good grain quality The malnutrition situation in human due to deficiency of iron, an essential micro-nutrient is still common in the world as well as in Vietnam. The increase of iron content in rice grains will contribute to the improvement of nutrition status because rice is the major food source in Vietnam. The study was undertaken to breed high iron rice varieties possessing high yield and good grain quality. The development of four new rice varieties namely OM6976, OM5451, OM5472 and OM3995, which were officially released to production and four other varieties which are under application for release, were the results of the subject. These varieties had iron content more than 6 mg/kg in white rice as similarly as the iron level of the international high iron variety IR68144. Besides, the traits of high iron content possessed shorth growth duration, high yield, good grain quality and resistance to major insect pests and diseases. Among these varieties, OM6976 and OM5451 have become the major rice varieties for export at present. Keywords: High iron rice variety, malnutrition, micro-nutrient, rice export. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Trong thời gian qua nhiều giống lúa mới đã được chọn tạo phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng phẩm chất cao để phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên ít có nghiên cứu tạo giống lúa theo hướng cải thiện phẩm chất dinh dưỡng của hạt gạo khi gạo là thực phẩm chính cho hàng triệu người. Gạo là thức ăn giàu năng lượng nhưng nghèo các vi chất dinh dưỡng thiết yếu. Theo nhận định của Ngân hàng châu Á, các giống giống lúa giàu sắt là giải pháp sinh học góp phần giải quyết tình trạng thiếu sắt ở người còn phổ biến ở nhiều nước đang phát triển (ADB, 2008). Nghiên cứu ở Philippines cho thấy, nhóm người ăn giống lúa sàu sắt IR68144 tăng 20% lượng hấp thụ sắt trong bữa ăn so với nhóm đối chứng (Haas, 2011).Tuy nhiên, để nông dân chấp nhận giống lúa giàu sắt phải đạt năng suất Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Thị Lang. 204 cao, phẩm chất gạo tốt và kháng các sâu bệnh hại chính. Đáp ứng yêu cầu trên, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao” với mục tiêu tạo ra các giống lúa mới có hàm lượng sắt trong hạt gạo cao hơn các giống hiện nay đồng thời có năng suất và chất lượng cao để phục vụ sản xuất lúa nói chung, trong đó góp phần cải thiện dinh dưỡng, đặc biệt cho nhóm người nghèo dùng gạo là nguồn thực phẩm chính. Giai đoạn 2008 - 2010 là đề tài cấp cơ sở à được tiếp tục thực hiện giai đoạn 2011 - 2014 là đề tài cấp Bộ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Sử dụng giống lúa IR68144 là giống lúa giàu sắt Quốc tế do Chương trình tạo chọn giống lúa giàu sắt châu Á cung cấp và các giống lúa giàu sắt được xác định qua nghiên cứu của Trần Thị Cúc Hòa và Bùi Bá Bổng (2005) để làm vật liệu, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất lai với các giống năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh. 3.1. Giống lúa quốc gia 3.1.1. Giống lúa OM6976 3.1.1.1. Nguồn gốc và quá trình tạo chọn 2.2. Phương pháp Phương pháp lai tạo truyền thống: Thực hiện lai hữu tính và chọn theo phương pháp phả hệ. Giống lúa OM6976 được tạo chọn từ tổ hợp lai IR68144/OM997//OM2718///OM2868. Tính kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn, được thực hiện theo phương pháp lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới, đánh giá theo thang điểm của IRRI (SES, 1996), bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá quan sát ngoài đồng. IR68144 là giống lúa giàu sắt Quốc tế, OM2718, OM997 và OM2868 là các giống lúa năng suất cao, thích nghi với điều kiện canh tác vùng ĐBSCL. Giống lúa OM6976 được đưa vào khảo nghiệm từ năm 2008 và công nhận là giống lúa mới (giống Quốc gia) theo Quyết định số 711/QĐ/TT/CLT ngày 07/12/2011 của Cục Trồng trọt. Giống lúa OM6976 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp bằng bảo hộ giống cây trồng năm 2011. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đến tháng 6/2013 đề tài đã nghiên cứu chọn tạo 3 giống lúa được công nhận chính thức (giống Quốc gia), 1 giống được công nhận sản xuất thử và một số giống đã qua khảo nghiệm Quốc gia, đang được đăng ký đề nghị công nhận giống. 3.1.1.2. Đặc tính giống Đặc tính cơ bản của giống lúa OM6976 được tóm tắt ở bảng 1. Bảng 1. Đặc tính cơ bản của giống lúa OM6976 TT Đặc tính TT 1 Thời gian sinh trưởng (ngày) 95-103 2 Chiều cao cây (cm) 3 Độ cứng cây 4 Khả năng đẻ nhánh 2 Đặc tính 12 Tỷ lệ gạo nguyên (%) 50-55 100-110 13 Độ bạc bụng (cấp 1-9) 3 Rất cứng cây 14 Chiều dài hạt gạo (mm) 7,05-7,10 Khỏe 15 Độ bền thể gel (mm) 55 5 Số bông/m (bông) 360-390 16 Hàm lượng amylose (%) 24-25 6 Chiều dài bông (cm) 25-28; bông to, chùm 17 Rầy nâu (cấp) 3-5 7 Số hạt chắc/bông 150-200; đóng hạt dày 18 Đạo ôn (cấp) 3-5 8 Trọng lượng 1000 hạt (g) 25-26 19 Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá (LXL) Chống chịu khá 9 Tỷ lệ lép (%) 8-12; ít lép nếu bón nuôi hạt 20 Khả năng chịu mặn 6-8 dSm 10 Tỷ lệ gạo lức (%) 80-85; tỷ lệ xay chà cao, vỏ trấu mỏng 21 Khả năng chịu phèn Khá 11 Tỷ lệ gạo trắng (%) 70-75 22 Năng suất (tấn/ha) 6-9 -1 Nguồn: Kết quả nghiên cứu năm 2008 của Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Lúa ĐBSCL và Nguyễn Quốc Lý và ctv., 2009 Qua phân tích hàm lượng sắt trong hạt gạo các giống lúa qua 2 năm 2008 và 2009 (bảng 2) cho thấy, giống lúa OM6976 có hàm lượng sắt trong hạt gạo trắng 6,99 - 7,01 mg/kg, trong gạo lức 15,55 - 15,60 mg/kg. Như vậy, hàm lượng sắt của OM6976 tương đương như giống lúa giàu sắt Quốc tế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA GIÀU VI CHẤT DINH DƯỠNG CÓ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO PGS.TS. Trần Thị Cúc Hòa, Phạm Trung Nghĩa, Huỳnh Thị Phương Loan, Phạm Thị Hường, Hồ Thị Huỳnh Như, Đồng Thanh Liêm, Lê Thị Yến Hương, Nguyễn Trần Hải Bằng và Hà Minh Luân Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long SUMMARY Studies on developing high micro-nutrient rice varieties possessing high yield and good grain quality The malnutrition situation in human due to deficiency of iron, an essential micro-nutrient is still common in the world as well as in Vietnam. The increase of iron content in rice grains will contribute to the improvement of nutrition status because rice is the major food source in Vietnam. The study was undertaken to breed high iron rice varieties possessing high yield and good grain quality. The development of four new rice varieties namely OM6976, OM5451, OM5472 and OM3995, which were officially released to production and four other varieties which are under application for release, were the results of the subject. These varieties had iron content more than 6 mg/kg in white rice as similarly as the iron level of the international high iron variety IR68144. Besides, the traits of high iron content possessed shorth growth duration, high yield, good grain quality and resistance to major insect pests and diseases. Among these varieties, OM6976 and OM5451 have become the major rice varieties for export at present. Keywords: High iron rice variety, malnutrition, micro-nutrient, rice export. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Trong thời gian qua nhiều giống lúa mới đã được chọn tạo phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng phẩm chất cao để phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên ít có nghiên cứu tạo giống lúa theo hướng cải thiện phẩm chất dinh dưỡng của hạt gạo khi gạo là thực phẩm chính cho hàng triệu người. Gạo là thức ăn giàu năng lượng nhưng nghèo các vi chất dinh dưỡng thiết yếu. Theo nhận định của Ngân hàng châu Á, các giống giống lúa giàu sắt là giải pháp sinh học góp phần giải quyết tình trạng thiếu sắt ở người còn phổ biến ở nhiều nước đang phát triển (ADB, 2008). Nghiên cứu ở Philippines cho thấy, nhóm người ăn giống lúa sàu sắt IR68144 tăng 20% lượng hấp thụ sắt trong bữa ăn so với nhóm đối chứng (Haas, 2011).Tuy nhiên, để nông dân chấp nhận giống lúa giàu sắt phải đạt năng suất Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Thị Lang. 204 cao, phẩm chất gạo tốt và kháng các sâu bệnh hại chính. Đáp ứng yêu cầu trên, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng có năng suất, chất lượng cao” với mục tiêu tạo ra các giống lúa mới có hàm lượng sắt trong hạt gạo cao hơn các giống hiện nay đồng thời có năng suất và chất lượng cao để phục vụ sản xuất lúa nói chung, trong đó góp phần cải thiện dinh dưỡng, đặc biệt cho nhóm người nghèo dùng gạo là nguồn thực phẩm chính. Giai đoạn 2008 - 2010 là đề tài cấp cơ sở à được tiếp tục thực hiện giai đoạn 2011 - 2014 là đề tài cấp Bộ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Sử dụng giống lúa IR68144 là giống lúa giàu sắt Quốc tế do Chương trình tạo chọn giống lúa giàu sắt châu Á cung cấp và các giống lúa giàu sắt được xác định qua nghiên cứu của Trần Thị Cúc Hòa và Bùi Bá Bổng (2005) để làm vật liệu, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất lai với các giống năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh. 3.1. Giống lúa quốc gia 3.1.1. Giống lúa OM6976 3.1.1.1. Nguồn gốc và quá trình tạo chọn 2.2. Phương pháp Phương pháp lai tạo truyền thống: Thực hiện lai hữu tính và chọn theo phương pháp phả hệ. Giống lúa OM6976 được tạo chọn từ tổ hợp lai IR68144/OM997//OM2718///OM2868. Tính kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn, được thực hiện theo phương pháp lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới, đánh giá theo thang điểm của IRRI (SES, 1996), bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá quan sát ngoài đồng. IR68144 là giống lúa giàu sắt Quốc tế, OM2718, OM997 và OM2868 là các giống lúa năng suất cao, thích nghi với điều kiện canh tác vùng ĐBSCL. Giống lúa OM6976 được đưa vào khảo nghiệm từ năm 2008 và công nhận là giống lúa mới (giống Quốc gia) theo Quyết định số 711/QĐ/TT/CLT ngày 07/12/2011 của Cục Trồng trọt. Giống lúa OM6976 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp bằng bảo hộ giống cây trồng năm 2011. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đến tháng 6/2013 đề tài đã nghiên cứu chọn tạo 3 giống lúa được công nhận chính thức (giống Quốc gia), 1 giống được công nhận sản xuất thử và một số giống đã qua khảo nghiệm Quốc gia, đang được đăng ký đề nghị công nhận giống. 3.1.1.2. Đặc tính giống Đặc tính cơ bản của giống lúa OM6976 được tóm tắt ở bảng 1. Bảng 1. Đặc tính cơ bản của giống lúa OM6976 TT Đặc tính TT 1 Thời gian sinh trưởng (ngày) 95-103 2 Chiều cao cây (cm) 3 Độ cứng cây 4 Khả năng đẻ nhánh 2 Đặc tính 12 Tỷ lệ gạo nguyên (%) 50-55 100-110 13 Độ bạc bụng (cấp 1-9) 3 Rất cứng cây 14 Chiều dài hạt gạo (mm) 7,05-7,10 Khỏe 15 Độ bền thể gel (mm) 55 5 Số bông/m (bông) 360-390 16 Hàm lượng amylose (%) 24-25 6 Chiều dài bông (cm) 25-28; bông to, chùm 17 Rầy nâu (cấp) 3-5 7 Số hạt chắc/bông 150-200; đóng hạt dày 18 Đạo ôn (cấp) 3-5 8 Trọng lượng 1000 hạt (g) 25-26 19 Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá (LXL) Chống chịu khá 9 Tỷ lệ lép (%) 8-12; ít lép nếu bón nuôi hạt 20 Khả năng chịu mặn 6-8 dSm 10 Tỷ lệ gạo lức (%) 80-85; tỷ lệ xay chà cao, vỏ trấu mỏng 21 Khả năng chịu phèn Khá 11 Tỷ lệ gạo trắng (%) 70-75 22 Năng suất (tấn/ha) 6-9 -1 Nguồn: Kết quả nghiên cứu năm 2008 của Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Lúa ĐBSCL và Nguyễn Quốc Lý và ctv., 2009 Qua phân tích hàm lượng sắt trong hạt gạo các giống lúa qua 2 năm 2008 và 2009 (bảng 2) cho thấy, giống lúa OM6976 có hàm lượng sắt trong hạt gạo trắng 6,99 - 7,01 mg/kg, trong gạo lức 15,55 - 15,60 mg/kg. Như vậy, hàm lượng sắt của OM6976 tương đương như giống lúa giàu sắt Quốc tế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Chọn tạo giống lúa Giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng Vi chất dinh dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 169 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 106 0 0 -
6 trang 100 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 58 0 0 -
8 trang 52 1 0
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 48 0 0 -
4 trang 45 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 33 0 0