Danh mục

Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô lai chống đổ, chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 631.94 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu chọn lọc và phát triển ngô lai chịu hạn và chống chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa Ở Việt Nam. Với mục đích đóng góp cho năng suất hạt ngô ổn định của khu vực, bằng cách chọn và sau đó áp dụng các giống ngô chịu hạn, một dự án do ADB tài trợ đã được thực hiện trong thời gian ba năm (2009-2011) để đánh giá, lựa chọn và xác nhận hạn hán ngô chịu được. Kết quả của dự án đã kết luận hai giống lai (CN08-1 và CN09-3) có năng suất cao hơn so với các giống lai kiểm tra (C919, CP999) từ 7-21%, với gói văn hóa tiên tiến có mật độ 65.000 mỗi ha và 150 kg N-120 kg P2O5-120 kg K2O mỗi ha.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô lai chống đổ, chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ LAI CHỐNG ĐỔ, CHỊU HẠN NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG, GÓP PHẦN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO BÀ CON NÔNG DÂN Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA TS. Bùi Mạnh Cường Viện Nghiên cứu Ngô SUMMARY Research on selection and development of drought tolerant and lodging resistance maize hybrid aim to increase productivity, output, contribute to eradicate poverty and poor reduction for farmers in mountainous districts of Thanh Hoa province In Vietnam, Thanh Hoa is one of the largest - maize growing provinces with an annual acreage of about 52,000 - 58,000 hectares, in which spring maize, mainly in mountainous districts, accounted for about 25,000 hectares. One of the most challenges of this area is often facing with drought, resulting in heavy grain yield reduction. With the purpose to contribute to stable maize grain yield of the region, by selecting and then applying drought tolerant maize hybrids, an ADB funded project was carried out for a period of three years (2009-2011) for evaluation, selection and confirmation of drought tolerant maize hybrids. Results of the project concluded two hybrids (CN08-1 and CN09-3) having higher yield than check hybrids (C919, CP999) from 7 - 21%, with an advanced cultural package of density of 65 thousands plants per ha and 150 kg N -120 kg P2O5 -120 kg K2O per ha. CN08-1, namely as LVN146, has been released as official cultivar to production and CN09-3 has been under national testing network. The two hybrids have been under large - scale demonstrations and evaluation of drought tolerance in mountainous districts of Thanh Hoa province. Keywords: Project agricultural science and technology, drought tolerant maize hybrid, mountainous districts of Thanh Hoa province I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Trên thế giới, ngô là cây lương thực đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước. Nhu cầu về ngô được dự báo đến năm 2020 sẽ tăng 50% trên toàn cầu so với năm 1995 [3]. Đối với sản xuất ngô ở nước ta trong năm 2009 diện tích trồng ngô đạt 1,09 triệu ha, năng suất trung bình 40,3 tạ/ha, sản lượng đạt 4,4 triệu tấn. Chiến lược phát triển nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011 - 2020 cho ngành trồng trọt đối với cây ngô là duy trì sản lượng tối đa hơn 6,5 triệu tấn ngô hạt năm 2015 và 7,2 triệu tấn năm 2020 [2]. Để đáp ứng nhu cầu ngô ngày càng tăng trong những năm tới trong khi diện tích trồng ngô chỉ tăng tối đa lên 1,2 triệuha thì chúng ta phải vượt qua nhiều khó khăn trong đó hạn hán là một trong những yếu tố hạn chế hàng đầu cho phát triển sản xuất ngô [1], [4]. Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích trồng ngô lớn, đứng thứ 3 toàn quốc với diện tích trồng ngô Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu. 396 hàng năm là 52 - 58 nghìnha. Trong đó, diện tích trồng ngô vụ 1 chiếm khoảng 25 nghìn ha, chủ yếu tập trung trên vùng đất khô hạn ở 11 huyện miền núi. Để khai thác, sử dụng hợp lý diện tích đất khô hạn ở tỉnh Thanh Hóa thì việc phát triển giống ngô laichống đổ, chịu hạn là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xoá đói giảm nghèo cho bà con nông dân. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - 06 tổ hợp lai triển vọng: CN08-1, CN08-2, CN08-3, CN09-1, CN09-2, CN09-3 do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo; 02 giống đối chứng: C919 và CP999. - Các nền phân bón và mật độ: P1 (120N: 90P2O5:90K2O), P2 (150N:120P2O5:120K2O), P3 (180N:120P2O5:120K2O); M1-5,5 vạn cây/ha (70  26cm), M2-6,5 vạn cây/ha (70  22cm), M37,5 vạn cây/ha (70  19cm). Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất - Xử lý số liệu bằng các chương trình Excel, MSTATC và IRRISTAT. - Thời gian thực hiện: Năm 2009 - 2011. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Địa điểm thí nghiệm: Các huyện Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc và Lang Chánh - Thanh Hoá. - Đất thí nghiệm: Đất hạn ven sông Mã (xã Cẩm Ngọc - Cẩm Thuỷ); đất dốc 150 (xã Thuý Sơn - Ngọc Lặc); đất bỏ hoá vụ Xuân (xã Tân Phúc, Đồng Lương - Lang Chánh). - Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo: Theo hướng dẫn của Viện Nghiên cứu Ngô + Tuyển chọn giống ngô lai chống đổ, chịu hạn: Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn thiện, 3 lần nhắc lại, 4 hàng/ô, hàng dài 5m, khoảng cách cây 25cm. + Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác về mật độ, phân bón: Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot) trong đó ô lớn là nên phân bón và ô nhỏ là các mật độ. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đề tài được thực hiện với 03 nội dung: 1) Tuyển chọn giống ngô lai chống đổ, chịu hạn; 2) Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho giống ngô mới; 3) Xây dựng mô hình thử nghiệm giống mới. 3.1. Kết quả tuyển chọn giống ngô lai chống đổ, chịu han 3.1.1. Tình hình sinh trưởng phát triển, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu của các tổ hợp lai Qua 2 vụ thí nghiệm năm 2009 đã thu được kết quả trình bày trong bảng 1, 2, 3, 4. Bảng 1. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu* TT TGST (ngày) Giống Chiều cao (cm) Chống chịu (điểm 1 - 5) Vụ Xuân Vụ Thu Cây Đóng bắp Hạn Đổ Khô vằn 1 CN08-1 101 98 258,2 113,5 1,5 2,5 2,0 2 CN08 - 2 108 103 274,0 118,2 2,0 2,5 2,0 3 CN08 - 3 108 103 217,2 92,9 1,5 1,0 1,5 4 CN09 - 1 109 106 220,3 97,9 2,5 2,0 2,0 5 CN09 - 2 105 102 232,3 96,4 1,5 2,0 1,5 6 CN09-3 107 105 220,0 86,4 1,5 1,5 1,5 7 C919 (Đ/C 1) 110 105 212,3 86,2 1,5 2,0 2,5 8 CP999 (Đ/C 2) 108 103 227,4 91,0 2,0 2,0 2,0 Ghi chú: (*): Số liệu trung bình tại 3 điểm thí nghiệm; TGST- Thời gian sinh trưởng Điểm 1- Chống chịu tốt; điểm 5- Chống chịu kém Kết quả cho thấy: - Thời gian sinh trưởng của các giống ngô tương đương với 2 đối chứng (vụ Xuân từ 101 109 ngày, vụ Thu 98 - 106 ngày), giống CN081 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, ngắn hơn đối chứng từ 5 - 7 ngày. Các giống ngô có dạng cây cao, CN08-2 có chiều cao cây cao nhất (274,0cm ...

Tài liệu được xem nhiều: