Nghiên cứu cố định Zr(IV) trên nhựa puroliteC100 ứng dụng tách và làm giàu hợp chất selen trong môi trường nước
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 405.21 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vật liệu hấp phụ nano oxit kim loại được tổng hợp nhiều và ứng dụng rộng rãi trong hấp phụ selen, vì có diện tích bề mặt lớn, ái lực hấp phụ chọn lọc cao. Bài viết trình bày một số kết quả cố định Zr(IV) trên nhựa PuroliteC100 nhằm mục đích tách và làm giàu hợp chất selen trước khi phân tích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cố định Zr(IV) trên nhựa puroliteC100 ứng dụng tách và làm giàu hợp chất selen trong môi trường nước TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH Zr(IV) TRÊN NHỰA PUROLITEC100 ỨNG DỤNG TÁCH VÀ LÀM GIÀU HỢP CHẤT SELEN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Phương Thùy Khoa kỹ thuật phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì *Email: Thoantk@vui.edu.vn ABSTRACT In this study, the Zr4/PC-1 material was successfully researched and synthesized to extract and enrich Selenium in quantitative analysis methods. The study showed the characteristics and adsorption capacity of Zr4/PC-1 material such as the adsorption reached equilibrium for 3 hours and pH = 6, optimal adsorption at room temperature. Absorption capacity reaches a maximum of 12.25 mg Se/g. Assessment of selenic adsorption and enrichment ability by photometric method, showing the enrichment coefficient of 25 times. Key words: adsorbent, Zr4/PC-1, selen 1. GIỚI THIỆU hydrazin dihyđrochlorua, metyl dacam, kali bromat, glixin, NH3, HCl, nhựa PuroliteC100. Selen là nguyên tố phi kim được quan tâm nhiều trong sinh học bởi vì nó vừa là vi chất dinh 2.2. Vật liệu dưỡng và vừa có tính độc [1]. Theo tổ chức Y tế Lấy 50 g nhựa PuroliteC100, kí hiệu là PC-0 Thế giới (WHO), hàm lượng selen trong máu sạch lắc lần lượt với các dung dịch NaOH 1 M, người trung bình phải đạt trên 0,15 µg/ml thì mới HCl 1 M, NH3 0,1 M ở tốc độ 150 vòng/phút trong đủ lượng chất cần thiết cho cơ thể và selen có vai 2 giờ, nhiệt độ phòng thí nghiệm, sau mỗi lần lắc trò sinh học rất lớn với sức khỏe con người. Nếu gạn rửa bằng nước cất về môi trường trung tính. sử dụng selen vượt quá giới hạn 400 µg/ngày có thể dẫn tới ngộ độc selen gây rối loạn tiêu hóa, 2.3. Phương pháp phân tích rụng tóc, bong, tróc móng, mệt mỏi, tổn thương Nồng độ selen xác định theo phương pháp trắc thần kinh, sơ gan, phù phổi và tử vong. Do đó việc quang với chất chỉ thị màu metyl dacam ở bước phân tích nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm selen là sóng 508 nm. vấn đề hết sức quan trọng. 2.4. Xây dựng đường chuẩn định Se Trong những năm gần đây, ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vật Xây dựng đường chuẩn selen được đo tại bước liệu hấp phụ selen như: than hoạt tính [2], sóng: = 508 nm và nồng độ các chất là MO là xenlulozơ [3], composite của chitosan với đất sét 100 mg/l; (NH3Cl)2 5,0x10-2 M; KBrO3 5,0x10-3 [4], silica biến tính [5], Fe3O4/AC [6], nano FeO M; Glixin - HCl có pH = 1,6 và thời gian t = 8 [7], tinh thể nano Al2O3 [8], TiO2 [9], nano CuO phút. Tiến hành xây dựng đường chuẩn trong [10], CeO2, oxit kim loại, sắt cố định trên than khoảng nồng độ 0,1 – 0,7 ppm, kết quả được chỉ hoạt tính dạng hạt [11], nano sắt (III) ra ở Hình 1: oxit/hyđroxit. Trong đó, vật liệu hấp phụ nano oxit kim loại được tổng hợp nhiều và ứng dụng 0.4 rộng rãi trong hấp phụ selen, vì có diện tích bề 0.35 mặt lớn, ái lực hấp phụ chọn lọc cao. Trong bài 0.3 báo này, chúng tôi trình bày một số kết quả cố 0.25 định Zr(IV) trên nhựa PuroliteC100 nhằm mục Abs 0.2 y = 0.3921x + 0.0654 đích tách và làm giàu hợp chất selen trước khi 0.15 R² = 0.9962 phân tích. 0.1 2. THỰC NGHIỆM 0.05 2.1. Hóa chất 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 Zirconi(IV) oxit clorua octahydrat Nồng độ Se(IV) (ppm) ZrOCl2.8H2O (PA, India, 99 %), As2O3 tinh khiết Hình 1. Đường chuẩn nồng độ từ 0,1 - 0,7 ppm phân tích (Merk), selen đioxit (PA, Merck), ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.5. Thực nghiệm các thời gian khác nhau, lấy dung dịch đem xác định lượng Se(IV) bằng phương pháp đo quang. 2.5.1. Khảo sát điều kiện cố định Zr(IV) trên vật liệu. Xác định dung lượng hấp phụ selen cực đại: Cho Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ H+: Lấy vào 0,5 g vật liệu vào các bình nón, thêm vào đó dung các bình nón, cho vào mỗi bình 0,5 g nhựa, thêm dịch selen có nồng độ từ 10 – 500 ppm, các dung 50,00 ml dung dịch Zr(IV) 0,04 M trong các dung dịch này đều có pH = 6. Tất cả các bình đều được dịch có nồng độ H+ thay đổi từ 0,2 M đến 2 M. Tất lắc với cùng tốc độ 150 vòng/phút t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cố định Zr(IV) trên nhựa puroliteC100 ứng dụng tách và làm giàu hợp chất selen trong môi trường nước TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH Zr(IV) TRÊN NHỰA PUROLITEC100 ỨNG DỤNG TÁCH VÀ LÀM GIÀU HỢP CHẤT SELEN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Phương Thùy Khoa kỹ thuật phân tích, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì *Email: Thoantk@vui.edu.vn ABSTRACT In this study, the Zr4/PC-1 material was successfully researched and synthesized to extract and enrich Selenium in quantitative analysis methods. The study showed the characteristics and adsorption capacity of Zr4/PC-1 material such as the adsorption reached equilibrium for 3 hours and pH = 6, optimal adsorption at room temperature. Absorption capacity reaches a maximum of 12.25 mg Se/g. Assessment of selenic adsorption and enrichment ability by photometric method, showing the enrichment coefficient of 25 times. Key words: adsorbent, Zr4/PC-1, selen 1. GIỚI THIỆU hydrazin dihyđrochlorua, metyl dacam, kali bromat, glixin, NH3, HCl, nhựa PuroliteC100. Selen là nguyên tố phi kim được quan tâm nhiều trong sinh học bởi vì nó vừa là vi chất dinh 2.2. Vật liệu dưỡng và vừa có tính độc [1]. Theo tổ chức Y tế Lấy 50 g nhựa PuroliteC100, kí hiệu là PC-0 Thế giới (WHO), hàm lượng selen trong máu sạch lắc lần lượt với các dung dịch NaOH 1 M, người trung bình phải đạt trên 0,15 µg/ml thì mới HCl 1 M, NH3 0,1 M ở tốc độ 150 vòng/phút trong đủ lượng chất cần thiết cho cơ thể và selen có vai 2 giờ, nhiệt độ phòng thí nghiệm, sau mỗi lần lắc trò sinh học rất lớn với sức khỏe con người. Nếu gạn rửa bằng nước cất về môi trường trung tính. sử dụng selen vượt quá giới hạn 400 µg/ngày có thể dẫn tới ngộ độc selen gây rối loạn tiêu hóa, 2.3. Phương pháp phân tích rụng tóc, bong, tróc móng, mệt mỏi, tổn thương Nồng độ selen xác định theo phương pháp trắc thần kinh, sơ gan, phù phổi và tử vong. Do đó việc quang với chất chỉ thị màu metyl dacam ở bước phân tích nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm selen là sóng 508 nm. vấn đề hết sức quan trọng. 2.4. Xây dựng đường chuẩn định Se Trong những năm gần đây, ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vật Xây dựng đường chuẩn selen được đo tại bước liệu hấp phụ selen như: than hoạt tính [2], sóng: = 508 nm và nồng độ các chất là MO là xenlulozơ [3], composite của chitosan với đất sét 100 mg/l; (NH3Cl)2 5,0x10-2 M; KBrO3 5,0x10-3 [4], silica biến tính [5], Fe3O4/AC [6], nano FeO M; Glixin - HCl có pH = 1,6 và thời gian t = 8 [7], tinh thể nano Al2O3 [8], TiO2 [9], nano CuO phút. Tiến hành xây dựng đường chuẩn trong [10], CeO2, oxit kim loại, sắt cố định trên than khoảng nồng độ 0,1 – 0,7 ppm, kết quả được chỉ hoạt tính dạng hạt [11], nano sắt (III) ra ở Hình 1: oxit/hyđroxit. Trong đó, vật liệu hấp phụ nano oxit kim loại được tổng hợp nhiều và ứng dụng 0.4 rộng rãi trong hấp phụ selen, vì có diện tích bề 0.35 mặt lớn, ái lực hấp phụ chọn lọc cao. Trong bài 0.3 báo này, chúng tôi trình bày một số kết quả cố 0.25 định Zr(IV) trên nhựa PuroliteC100 nhằm mục Abs 0.2 y = 0.3921x + 0.0654 đích tách và làm giàu hợp chất selen trước khi 0.15 R² = 0.9962 phân tích. 0.1 2. THỰC NGHIỆM 0.05 2.1. Hóa chất 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 Zirconi(IV) oxit clorua octahydrat Nồng độ Se(IV) (ppm) ZrOCl2.8H2O (PA, India, 99 %), As2O3 tinh khiết Hình 1. Đường chuẩn nồng độ từ 0,1 - 0,7 ppm phân tích (Merk), selen đioxit (PA, Merck), ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2020 24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.5. Thực nghiệm các thời gian khác nhau, lấy dung dịch đem xác định lượng Se(IV) bằng phương pháp đo quang. 2.5.1. Khảo sát điều kiện cố định Zr(IV) trên vật liệu. Xác định dung lượng hấp phụ selen cực đại: Cho Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ H+: Lấy vào 0,5 g vật liệu vào các bình nón, thêm vào đó dung các bình nón, cho vào mỗi bình 0,5 g nhựa, thêm dịch selen có nồng độ từ 10 – 500 ppm, các dung 50,00 ml dung dịch Zr(IV) 0,04 M trong các dung dịch này đều có pH = 6. Tất cả các bình đều được dịch có nồng độ H+ thay đổi từ 0,2 M đến 2 M. Tất lắc với cùng tốc độ 150 vòng/phút t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vật liệu hấp phụ nano oxit kim loại Hấp phụ selen Hợp chất selen Silica biến tính Than hoạt tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài: Tính toán thiết kế tháp hấp phụ xử lý khí thải
31 trang 109 0 0 -
Khảo sát hiệu quả xử lý nước sông Sa Đéc - Đồng Tháp bằng PAC kết hợp than hoạt tính
15 trang 62 0 0 -
51 trang 27 0 0
-
47 trang 22 0 0
-
Khử sắt hiệu quả cho nước giếng khoan
4 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl da cam của than hoạt tính chế tạo từ bã đậu nành
8 trang 19 0 0 -
Kỹ thuật xử lý nước ngầm ( giếng khoan)
8 trang 18 0 0 -
MÁY LẠNH HẤP PHỤ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
6 trang 17 0 0 -
BÀI TẬP LỚN CẤP THOÁT NƯỚC KHU DÂN CƯ CÁT TRINH A
11 trang 17 0 0 -
Xử lý màu trong nước thải nhuộm bằng than hoạt tính chế tạo từ vỏ lạc được biến tính bằng ZnCl2
8 trang 17 0 0