Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA tại bệnh viện K
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 384.27 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhận xét đặc điểm di căn hạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA. Đồng thời, bài viết còn mô tả một số tai biến, biến chứng sớm trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA tại bệnh viện K TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K Lê Thị Hằng*; Phạ Văn Bình* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di căn hạch chủ bụng trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 51 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA được phẫu thuật vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K. Kết quả: 17 trường hợp (33,3%) di căn hạch chủ bụng, chủ yếu dưới mức động mạch mạc treo tràng dưới. Kích thước trung bình hạch chủ bụng tăng, tỷ lệ di căn hạch chủ bụng tăng (p = 0,005). Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng của nhóm có di căn hạch chậu cao hơn không di căn hạch chậu, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,006. Không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch chủ bụng giữa các thể giải phẫu bệnh, kích thước u (≤ 4 cm, > 4 cm) và giai đoạn bệnh (IB, IIA). 5 bệnh nhân gặp biến chứng trong và sau mổ, không có biến chứng nặng và tử vong. Kết luận: tỷ lệ di căn hạch chủ bụng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA là 33,3%. Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng tăng khi kích thước hạch tăng, có di căn hạch chậu. Chưa gặp biến chứng nặng, tử vong trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng. * Từ khóa: Ung thư cổ tử cung; Giai đoạn FIGO IB - IIA; Di căn hạch chủ bụng; Phẫu thuật vét hạch. Study on Characteristics of Lymph Node Metastasis in Para-aortic Lymphadenectomy for Treatment of Cervical Cancer Stage Figo IB - IIA in K Hospital Summary Objectives: To evaluate characteristics of para-aortic lymph node metastasis in para-aortic lymphadenectomy for treatment of cervical cancer stage FIGO IB - IIA. Subjects and method: Retrospective study on 51 patients with cervical cancer stage FIGO IB - IIA who undergone para-aortic lymph node dissection at K Hospital. Result: 17 cases of para-aortic lymph node metastases accounted for 33.3%, mostly below the lower mesenteric artery. The para-aortic lymph node size increased, the rate of para-aortic lymph node metastasis increased (p = 0.005). The rate of para-aortic lymph node metastasis of patient who had pelvic lymph node metastases was higher than non-metastatic pelvic lymph node metastasis, the difference was statistically significant, p = 0.006. There was no difference in the rate of tumor metastasis between pathological anatomies, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm) and stage of disease. There was no difference in incidence of metastatic lymph node among pathological anatomical lesions, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm) and stage (IB, IIA) of disease. There were 5 patients with complications during and after surgery, * Bệnh viện K Người phản hồi (Corresponding): Phạ Văn Bình (binhvan@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018 116 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 with no serious complications and mortality. Conclusions: The incidence of para-aortic lymph node metastases in patients with cervical cancer stage IB - IIA was 33.3%. The rate of para-aortic lymph node metastasis increased as lymph node size increases, with pelvic lymph node metastasis. There were no serious complications and mortality. * Keywords: Cervical cancer; Stage IB - IIA; Para-aortic lymph node metastases; Lymphadenectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên thế giới và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nữ [2]. Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng xấu trong UTCTC, thể hiện xu hướng lan tràn của bệnh. Sống thêm toàn bộ 5 năm ở bệnh nhân (BN) giai đoạn FIGO IB được điều trị bằng phẫu thuật triệt căn có hoặc không có điều trị bổ trợ 85 - 95% đối với BN không di căn hạch, giảm còn 45 - 55% đối với BN có di căn hạch [1, 2]. Trong UTCTC, di căn hạch thường theo chặng. Ban đầu, hạch xung quanh cổ tử cung và parametre, hạch chậu rồi đến hạch chủ bụng. Hiếm khi có di căn hạch chủ bụng mà không có di căn hạch chậu (< 1%) [1, 4, 5, 6]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về tình trạng di căn hạch chủ bụng trong UTCTC cũng như phẫu thuật vét hạch chủ bụng hiện còn ít. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm di căn hạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan ở BN UTCTC giai đoạn FIGO IB - IIA. - Mô tả một số tai biến, biến chứng sớm trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị UTCTC. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 51 BN chẩn đoán UTCTC được phẫu thuật cắt tử cung triệt căn + vét hạch chậu 2 bên + vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K từ tháng 1 - 2015 đến 6 - 2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN được chẩn đoán xác định UTCTC. Có kết quả mô bệnh học ung thư biểu mô. - Trên chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI) có hạch chủ bụng. - G ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA tại bệnh viện K TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K Lê Thị Hằng*; Phạ Văn Bình* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di căn hạch chủ bụng trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 51 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA được phẫu thuật vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K. Kết quả: 17 trường hợp (33,3%) di căn hạch chủ bụng, chủ yếu dưới mức động mạch mạc treo tràng dưới. Kích thước trung bình hạch chủ bụng tăng, tỷ lệ di căn hạch chủ bụng tăng (p = 0,005). Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng của nhóm có di căn hạch chậu cao hơn không di căn hạch chậu, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,006. Không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch chủ bụng giữa các thể giải phẫu bệnh, kích thước u (≤ 4 cm, > 4 cm) và giai đoạn bệnh (IB, IIA). 5 bệnh nhân gặp biến chứng trong và sau mổ, không có biến chứng nặng và tử vong. Kết luận: tỷ lệ di căn hạch chủ bụng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA là 33,3%. Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng tăng khi kích thước hạch tăng, có di căn hạch chậu. Chưa gặp biến chứng nặng, tử vong trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng. * Từ khóa: Ung thư cổ tử cung; Giai đoạn FIGO IB - IIA; Di căn hạch chủ bụng; Phẫu thuật vét hạch. Study on Characteristics of Lymph Node Metastasis in Para-aortic Lymphadenectomy for Treatment of Cervical Cancer Stage Figo IB - IIA in K Hospital Summary Objectives: To evaluate characteristics of para-aortic lymph node metastasis in para-aortic lymphadenectomy for treatment of cervical cancer stage FIGO IB - IIA. Subjects and method: Retrospective study on 51 patients with cervical cancer stage FIGO IB - IIA who undergone para-aortic lymph node dissection at K Hospital. Result: 17 cases of para-aortic lymph node metastases accounted for 33.3%, mostly below the lower mesenteric artery. The para-aortic lymph node size increased, the rate of para-aortic lymph node metastasis increased (p = 0.005). The rate of para-aortic lymph node metastasis of patient who had pelvic lymph node metastases was higher than non-metastatic pelvic lymph node metastasis, the difference was statistically significant, p = 0.006. There was no difference in the rate of tumor metastasis between pathological anatomies, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm) and stage of disease. There was no difference in incidence of metastatic lymph node among pathological anatomical lesions, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm) and stage (IB, IIA) of disease. There were 5 patients with complications during and after surgery, * Bệnh viện K Người phản hồi (Corresponding): Phạ Văn Bình (binhvan@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018 116 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 with no serious complications and mortality. Conclusions: The incidence of para-aortic lymph node metastases in patients with cervical cancer stage IB - IIA was 33.3%. The rate of para-aortic lymph node metastasis increased as lymph node size increases, with pelvic lymph node metastasis. There were no serious complications and mortality. * Keywords: Cervical cancer; Stage IB - IIA; Para-aortic lymph node metastases; Lymphadenectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên thế giới và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nữ [2]. Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng xấu trong UTCTC, thể hiện xu hướng lan tràn của bệnh. Sống thêm toàn bộ 5 năm ở bệnh nhân (BN) giai đoạn FIGO IB được điều trị bằng phẫu thuật triệt căn có hoặc không có điều trị bổ trợ 85 - 95% đối với BN không di căn hạch, giảm còn 45 - 55% đối với BN có di căn hạch [1, 2]. Trong UTCTC, di căn hạch thường theo chặng. Ban đầu, hạch xung quanh cổ tử cung và parametre, hạch chậu rồi đến hạch chủ bụng. Hiếm khi có di căn hạch chủ bụng mà không có di căn hạch chậu (< 1%) [1, 4, 5, 6]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về tình trạng di căn hạch chủ bụng trong UTCTC cũng như phẫu thuật vét hạch chủ bụng hiện còn ít. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm di căn hạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan ở BN UTCTC giai đoạn FIGO IB - IIA. - Mô tả một số tai biến, biến chứng sớm trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị UTCTC. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 51 BN chẩn đoán UTCTC được phẫu thuật cắt tử cung triệt căn + vét hạch chậu 2 bên + vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K từ tháng 1 - 2015 đến 6 - 2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN được chẩn đoán xác định UTCTC. Có kết quả mô bệnh học ung thư biểu mô. - Trên chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI) có hạch chủ bụng. - G ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA Di căn hạch chủ bụng Phẫu thuật vét hạch Đặc điểm di căn hạch chủ bụng Điều trị ung thư cổ tử cungGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 256 1 0
-
6 trang 102 0 0
-
7 trang 38 1 0
-
8 trang 35 0 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung và xử trí CIN ở phụ nữ có thai - Ths. BS. Lê Tự Phương Chi
28 trang 34 0 0 -
8 trang 34 1 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Xu hướng và hiện thực - BS. Nguyễn Cảnh Chương
35 trang 31 0 0 -
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 28 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 26 0 0