Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng kiểm soát nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi) của nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) trên cây nhãn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.35 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) là thiên địch quan trọng trên nhiều dịch hại cây trồng tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả kiểm soát nhện lông nhung (NLN) Eriophyes dimocarpi của nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên cây nhãn trong điều kiện phòng thí nghiệm từ tháng 9/2016 - 5/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng kiểm soát nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi) của nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) trên cây nhãnTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT NHỆN LÔNG NHUNG (Eriophyes dimocarpi) CỦA NHỆN BẮT MỒI (Amblyseius sp.) TRÊN CÂY NHÃN Trần Thị Mỹ Hạnh1, Nguyễn Văn Hòa1 TÓM TẮT Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) là thiên địch quan trọng trên nhiều dịch hại cây trồng tại Việt Nam. Nghiên cứuđược thực hiện nhằm xác định đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả kiểm soát nhện lông nhung (NLN)Eriophyes dimocarpi của nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên cây nhãn trong điều kiện phòng thí nghiệm từ tháng9/2016 - 5/2017. Kết quả ghi nhận vòng đời của nhện bắt mồi Amblyseius sp. tương đối ngắn, trung bình là 6,07 ±0,70 ngày. Một con cái có thể đẻ trung bình 10,30 ± 3,33 trứng với tỷ lệ nở là 96,7%. Đối với vật mồi là NLN thì mộtthành trùng nhện bắt mồi Amblyseius sp. có thể tiêu thụ trung bình 17,53 ± 2,14 con/ngày. Từ khóa: Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.), nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi), cây nhãnI. ĐẶT VẤN ĐỀ nhện hại cây trong tự nhiên (Nguyễn Văn Đĩnh và Nhãn là chủng loại cây ăn quả chủ lực của nước ta; ctv., 2006). Với xu hướng phát triển nông nghiệp bềntuy nhiên từ năm 2004 diện tích trồng nhãn liên tục vững, biện pháp sinh học ngày càng được chú trọnggiảm từ 121.100 ha xuống 73.300 ha năm 2016. Sản trong phòng trừ dịch hại nông nghiệp nói chunglượng nhãn gần đây có xu hướng giảm nhẹ, nhưng và trong phòng trừ nhện hại nói riêng. Một trongkhông biến động lớn, duy trì mức 500 - 550 nghìn số đó là sử dụng nhện bắt mồi để góp phần quản lýtấn/năm. Giá trị xuất khẩu nhãn Việt Nam liên tục NLN một cách hiệu quả, thân thiện và an toàn vớităng từ 8,1 triệu USD năm 2010 lên 22,5 triệu USD môi trường. Theo Trần Thị Mỹ Hạnh (2016), đã tìmnăm 2016 (Cục Trồng trọt, 2017). Tại các tỉnh phía thấy loài nhện bắt mồi Amblyseius sp. hiện diện trênNam, giống nhãn Tiêu da bò được trồng chủ yếu cây nhãn. Để làm cơ sở xây dựng biện pháp quảnchiếm khoảng 90% diện tích, còn lại là giống nhãn lýsinh học NLN trên nhãn thì nghiên cứu đặc điểmXuồng cơm vàng, nhãn Edor và các giống nhãn khác. hình thái, sinh học và khả năng ăn NLN của loàiTuy nhiên, giống nhãn Tiêu da bò nhiễm hội chứng Amblyseius sp. là rất cần thiết.chổi rồng (HCCR) nặng trong những năm gần đây,chổi rồng được xem là một trong những dịch hại II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUquan trọng nhất trên cây nhãn (Coates et al., 2003). 2.1. Vật liệu nghiên cứuNhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho - Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.), nhện lôngthấy NLN Eriophyes dimocarpi có mối quan hệ rất nhung (Eriophyes dimocarpi).chặt chẽ với HCCR trên nhãn, nếu kiểm soát được - Cây nhãn 8 năm tuổi tại xã Nhị Quí, thị xã CaiNLN thì quản lý hiệu quả HCCR, tuy nhiên thời gian Lậy, tỉnh Tiền Giang, cây nhãn con 35 - 45 ngày tuổi.qua nhiều nhà vườn quản lý NLN chủ yếu bằng cácloại thuốc BVTV hóa học, phun nhiều lần và với liều - Vợt, túi nhựa, hộp đựng mẫu, dao, hộp nhựalượng phun rất cao nhưng hiệu quả quản lý NLN tròn có đường kính 12 cm và cao 8,5 cm, ly nhựa, vảikhông cao. Việc lạm dụng thuốc hóa học không chỉ bịt, kẹp, bút lông, bông giữ ẩm, lồng nuôi sâu, thứcphá hủy hệ thiên địch trong vườn, làm nhện tăng ăn cho thành trùng, đĩa petri, thước đo, kính lúp soitính kháng và đặc biệt rất khó đáp ứng cho việc xuất nổi Olympus, cân điện tử,...khẩu nhãn do dư lượng thuốc hóa học có trong sản - Hóa chất: Alcohol 98%, nước cất.phẩm. Vì vậy để an toàn cho người sử dụng, để đáp 2.2. Phương pháp nghiên cứuứng tốt tiêu chuẩn xuất khẩu và quản lý hiệu quả,bền vững NLN cũng như HCCR cần áp dụng biện 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học củapháp sinh học. Ngày nay, có nhiều nghiên cứu đề nhện bắt mồi Amblyseius sp.cập đến nhện bắt mồi trong phòng trừ nhện hại cây - Nhân nguồn nhện bắt mồi Amblyseius sp.:trồng. Với điều kiện khí hậu ở Việt Nam cũng như Nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp. được thựccác nước vùng Nam Á các nhà khoa học đã ghi nhận hiện theo phương pháp nuôi trên đĩa lá. Lá nhãnsự có mặt của một số loài nhện bắt mồi Amblyseius có NLN ở các giai đoạn phát triển và nhện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng kiểm soát nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi) của nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) trên cây nhãnTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT NHỆN LÔNG NHUNG (Eriophyes dimocarpi) CỦA NHỆN BẮT MỒI (Amblyseius sp.) TRÊN CÂY NHÃN Trần Thị Mỹ Hạnh1, Nguyễn Văn Hòa1 TÓM TẮT Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.) là thiên địch quan trọng trên nhiều dịch hại cây trồng tại Việt Nam. Nghiên cứuđược thực hiện nhằm xác định đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả kiểm soát nhện lông nhung (NLN)Eriophyes dimocarpi của nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên cây nhãn trong điều kiện phòng thí nghiệm từ tháng9/2016 - 5/2017. Kết quả ghi nhận vòng đời của nhện bắt mồi Amblyseius sp. tương đối ngắn, trung bình là 6,07 ±0,70 ngày. Một con cái có thể đẻ trung bình 10,30 ± 3,33 trứng với tỷ lệ nở là 96,7%. Đối với vật mồi là NLN thì mộtthành trùng nhện bắt mồi Amblyseius sp. có thể tiêu thụ trung bình 17,53 ± 2,14 con/ngày. Từ khóa: Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.), nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi), cây nhãnI. ĐẶT VẤN ĐỀ nhện hại cây trong tự nhiên (Nguyễn Văn Đĩnh và Nhãn là chủng loại cây ăn quả chủ lực của nước ta; ctv., 2006). Với xu hướng phát triển nông nghiệp bềntuy nhiên từ năm 2004 diện tích trồng nhãn liên tục vững, biện pháp sinh học ngày càng được chú trọnggiảm từ 121.100 ha xuống 73.300 ha năm 2016. Sản trong phòng trừ dịch hại nông nghiệp nói chunglượng nhãn gần đây có xu hướng giảm nhẹ, nhưng và trong phòng trừ nhện hại nói riêng. Một trongkhông biến động lớn, duy trì mức 500 - 550 nghìn số đó là sử dụng nhện bắt mồi để góp phần quản lýtấn/năm. Giá trị xuất khẩu nhãn Việt Nam liên tục NLN một cách hiệu quả, thân thiện và an toàn vớităng từ 8,1 triệu USD năm 2010 lên 22,5 triệu USD môi trường. Theo Trần Thị Mỹ Hạnh (2016), đã tìmnăm 2016 (Cục Trồng trọt, 2017). Tại các tỉnh phía thấy loài nhện bắt mồi Amblyseius sp. hiện diện trênNam, giống nhãn Tiêu da bò được trồng chủ yếu cây nhãn. Để làm cơ sở xây dựng biện pháp quảnchiếm khoảng 90% diện tích, còn lại là giống nhãn lýsinh học NLN trên nhãn thì nghiên cứu đặc điểmXuồng cơm vàng, nhãn Edor và các giống nhãn khác. hình thái, sinh học và khả năng ăn NLN của loàiTuy nhiên, giống nhãn Tiêu da bò nhiễm hội chứng Amblyseius sp. là rất cần thiết.chổi rồng (HCCR) nặng trong những năm gần đây,chổi rồng được xem là một trong những dịch hại II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUquan trọng nhất trên cây nhãn (Coates et al., 2003). 2.1. Vật liệu nghiên cứuNhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho - Nhện bắt mồi (Amblyseius sp.), nhện lôngthấy NLN Eriophyes dimocarpi có mối quan hệ rất nhung (Eriophyes dimocarpi).chặt chẽ với HCCR trên nhãn, nếu kiểm soát được - Cây nhãn 8 năm tuổi tại xã Nhị Quí, thị xã CaiNLN thì quản lý hiệu quả HCCR, tuy nhiên thời gian Lậy, tỉnh Tiền Giang, cây nhãn con 35 - 45 ngày tuổi.qua nhiều nhà vườn quản lý NLN chủ yếu bằng cácloại thuốc BVTV hóa học, phun nhiều lần và với liều - Vợt, túi nhựa, hộp đựng mẫu, dao, hộp nhựalượng phun rất cao nhưng hiệu quả quản lý NLN tròn có đường kính 12 cm và cao 8,5 cm, ly nhựa, vảikhông cao. Việc lạm dụng thuốc hóa học không chỉ bịt, kẹp, bút lông, bông giữ ẩm, lồng nuôi sâu, thứcphá hủy hệ thiên địch trong vườn, làm nhện tăng ăn cho thành trùng, đĩa petri, thước đo, kính lúp soitính kháng và đặc biệt rất khó đáp ứng cho việc xuất nổi Olympus, cân điện tử,...khẩu nhãn do dư lượng thuốc hóa học có trong sản - Hóa chất: Alcohol 98%, nước cất.phẩm. Vì vậy để an toàn cho người sử dụng, để đáp 2.2. Phương pháp nghiên cứuứng tốt tiêu chuẩn xuất khẩu và quản lý hiệu quả,bền vững NLN cũng như HCCR cần áp dụng biện 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học củapháp sinh học. Ngày nay, có nhiều nghiên cứu đề nhện bắt mồi Amblyseius sp.cập đến nhện bắt mồi trong phòng trừ nhện hại cây - Nhân nguồn nhện bắt mồi Amblyseius sp.:trồng. Với điều kiện khí hậu ở Việt Nam cũng như Nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp. được thựccác nước vùng Nam Á các nhà khoa học đã ghi nhận hiện theo phương pháp nuôi trên đĩa lá. Lá nhãnsự có mặt của một số loài nhện bắt mồi Amblyseius có NLN ở các giai đoạn phát triển và nhện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Nhện bắt mồi Nhện lông nhung Dịch hại cây nhãnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Các yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
10 trang 25 0 0 -
Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng chè LCT1
4 trang 25 0 0