Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng không do tắc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 287.46 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các bất thường di truyền liên quan đến tình trạng không có tinh trùng không do tắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 501 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng không do tắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng không do tắc TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát mức độ lo âu thang Beck có 96,88% có test Beck từ 14 điểm lan tỏa theo thang Zung trở lên tương đương với rối loạn trầm cảm ở các Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ mức độ khác nhau, trong đó là trầm cảm mức độ Mức độ lo âu (n) (%) vừa và nặng chiếm tỷ lệ 84,38% và có 34,37% Bình thường ( vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 phải khai thác tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị và xét khối cơ thể (BMI), tiền sử bệnh tật, kích thước nghiệm sàng lọc các bất thường di truyền ở những tinh hoàn, các bất thường cơ quan sinh dục, các nam giới vô sinh không có tinh trùng không do tắc thông số nội tiết tố và các bất thường di truyền Từ Khóa: Vô sinh không có tinh trùng, vô sinh không có tinh trùng không do tắc, NST, AZF. [6]. Trong thực tế lâm sàng để giảm bớt gánh nặng kinh tế cho điều trị và để tránh các can SUMMARY thiệp không cần thiết việc tìm hiểu các đặc điểm STUDY ON CLINICALAND GENETIC lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân CHARACTERISTICS OF MALE PATIENTS vô sinh không có tinh trùng không do tắc là rất WITH NON-OBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA cần thiêt, giúp các bác sĩ lâm sàng đưa ra những We examined 501 patients with non-obstructive tư vấn, hướng điều trị phù hợp và tiên lượng azoospermia to evaluate clinical, subclinical, and genetic characteristics. The results show that the điều trị cho từng trường hợp. average age of patients in the study was 29.8 ± 5.5 Tại Việt Nam,cho tới nay mới chỉ cómột vài years. Primary infertility accounts for the majority, nghiên cứu nhỏ về vấn đề vô sinh nam không có with a rate of 90.3%. There was 38.6% of patients tinh trùng[1][2]. Những nghiên cứu này tập had a history of mumps orchitis. The average level of trung chủ yếu nghiên cứu kết quả điều trị cho FSH, LH, Testosterone were 31.6 ± 16.5mIU/ml, 15.5 ± 10mIU/ml, 12.8 ± 7.13 nmol/l, respectively. The những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng. prevalence of chromosomal abnormalities was 30.7%. Số lượng những nghiên cứu về đặc điểm lâm Of these, the chromosomal quantity abnormalities with sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân Karyotype 47, XXY (Klinefelter syndrome) accounted NOA còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi for 27.3%. The incidence of AZF microdeletion was tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm 13.8%. Of these, AZFc deletion was the most common at the rate of 42.1, AZFa deletion, which accounted for sàng, cận lâm sàng và đặc điểm di truyền của 2.6%, were the least prevalent, and the frequency of những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng AZFd deletion was 5.3%. However, there was no không do tắc” nhằm mục tiêu sau: single AZFb deletion, which combined with other AZF 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm deletions with 34,2%.Our research shows that mumps sàng của những bệnh nhân vô sinh không có orchitis and chromosomal abnormalities are the leading causes of azoospermia. Screening for genetic tinh trùng không do tắc. abnormalities plays an important role in infertile 2. Xác định các bất thường di truyền liên patients with non-obstructive azoospermia. quan đến tình trạng không có tinh trùng không Key word: Azoospermia, Non-obstructive do tắc. azoospermia, Chromosome, AZF II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được Hiện nay,vô sinh đang dần trở thành gánh thực hiện trên các bệnh nhân nam vô sinh không nặng cho xã hội, là mối quan tâm, lo lắng của có tinh trùng khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội các cặp vợ chồng hiếm muộn. Theo thống kê của từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 10 năm 2019. các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ vô sinhchiếm Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân trong độ khoảng 15% các cặp vợ chồng. Trong các tuổi sinh sản từ 18-55 tuổi. trường hợp vô sinh nam, vô sinh do không có - Bệnh nhân đã thực hiện 2 mẫu tinh dịch đồ tinh trùngcó ảnh hưởng nặng nề nhất tới chức những không có tinh trùng trong tinh dịch. năng sinh sản, làm cho nam giới không thể có -Bệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: