Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô vú thể nội ống tại Bệnh viện K

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.39 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư vú thể nội ống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 78 bệnh nhân ung thư vú thể nội ống được điều trị tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô vú thể nội ống tại Bệnh viện K VÚ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VÚ THỂ NỘI ỐNG TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN QUANG TRUNG1, TRẦN BÁ KIÊN2TÓM TẮT Mục tiêu: Đề tài nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ungthư vú thể nội ống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 78 bệnh nhân ung thư vú thể nội ống được điều trịtại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc. Kết quả: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 53,58 ±11,37 tuổi. Tỷ lệ cao nhất nhóm tuổi 41-50 chiếm34,6%. Tổn thương kích thước 11-25mm 47,4%, kích thước ≤10mm 35,9%. Xquang vú độ nhạy 91%, 66,7% cótổn thương hình khối, 46,2% có tổn thương hình vi vôi hóa. Sinh thiết tức thì 50%, sinh thiết kim 14,8% và sinhthiết 48h 15,9%. Có 44/78 bệnh nhân sinh thiết tức thì kết quả DCIS 84,1%. 58,9% phẫu thuật cắt toàn bộtuyến vú, 16,7% phẫu thuật bảo tồn, 24,4% phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú có vét hạch. Điều trị xạ trị 15,4%,56,4% điều trị nội tiết. Không có trường hợp nào tái phát hay di căn. Kết luận: DCIS thường được phát hiện bằng chụp xquang tuyến vú với độ nhạy cao và chẩn đoán của nólà chẩn đoán mô bệnh học. Điều trị với phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú hoặc phẫu thuật bảo tồn + xạ trị kếthợp điều trị nội tiết cho kết quả rất tốt. Từ khóa: Ung thư biểu mô vú thể nội ống, chụp xquang vú.ABSTRACT Objectibve: To investigate some clinical and paraclinical characteristics and to evaluate the results oftreating patients with ductal carcinoma in situ. Subjects and Method: Study 78 patients with ductal carcinoma in situ treated at National Cancer Hospital.Methods: Retrospective, descriptive study with vertical monitoring. Results: The mean age of the patients was 53.58 ± 11.37 years. The age group form 41 to 41-50 yearsold accounted for the highest proportion, 34.6%. The persentages of lesions with sizes 10 to 25mm and≤10mm were 47.4% and 35.9%, respectively. Mamography had sensitivity of 91% and 66.7% of lesions werenodes while microcalcifications accounted for 46.2% of cases. 50% percent of patients were given immediatebiopsy and 15.8% of patients were biopsied at 48 hours. In 44 out of 78 the patients (84.1%), the results ofimmediate biopsy were DCIS. The figures for types of surgery were 58.9% for mastectomy, 16.7% forlumpectomy and 24.4% for mastectomy with lympho nodes removal. 15.4% of patients were givenradiotherapy, 56.4% of the patients were treated by homornal therapy. None of them had recurrence ormetastasis. Conclusion: DCIS is usually detected by mammography with high sensitivity and confirm byhistopathological diagnosis. Treatment by mastectomy or lumpectomy plus radiotherapy and hormonal therapyshows very good outcomes. Key words: Ductal carcinoma in situ, mamography.1 TS. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An2 ThS. BS. Khoa Ngoại Vú- Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ AnTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 389VÚĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và là Thiết kế nghiên cứunguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ nhiều Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc.nước trên thế giới. Theo số liệu GLOBOCAN 2012 thì Thu thập thông tincó khoảng 1.7 triệu trường hợp mới mắc và 521.900ca tử vong năm 2012. Trong tổng số bệnh ung thư thì Mỗi BN được thu thập thông tin theo mẫu bệnhung thư vú chiếm 25%[1]. Ung thư vú tại chỗ chiếm từ án nghiên cứu thống nhất, dựa trên các thông tin hồi15% đến 30% tổng số ung thư vú mới được chẩn cứu từ bệnh án được lưu trữ.đoán và có đến 80% những tổn thương tại chỗ là Các bước tiến hànhung thư biểu mô thể nội ống (DCIS). DCIS là tiền Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trịthân trực tiếp của ung thư biểu mô thể ống xâmnhập. DCIS thường được phát hiện bằng hình ảnh Phương pháp phẫu thuậttrên phim chụp xquang tuyến vú và chẩn đoán của Phẫu thuật bảo tồn, phẫu thuật cắt toàn bộ tuyếnnó là chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả nghiên cứu vú, phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú có vét hạch.NSABP B17 xác định phương pháp điều trị choDCIS đơn ổ là phẫu thuật bảo tồn vú sau đó xạ trị[2]. Kết quả phẫu thuật. Tại Việt Nam việc chẩn đoán và điều trị phẫu Tỷ lệ điều trị xạ trị, điều trị nội tiết.thuật đối với DCIS đã thực hiện thường quy. Rất Tỷ lệ tái phát, di cănnhiều nghiên cứu về ung thư vú. Tuy vậy rất ítnghiên cứu sâu về điều trị ung thư biểu mô vú nội Phương pháp xử trí phân tích số liệuống ở Việt Nam. Từ những yêu cầu nâng cao chất Số liệu được nhập và xử lý bằng chương trìnhlượng chẩn đoán và điều trị phẫu thuật đối với ung SPSS 16.0.thư biểu mô vú thể nội ống chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNcận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô vú Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượngthể nội ống tại bệnh viện K” với 2 mục tiêu sau: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: