Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán va kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 926.86 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu tần xuất mắc bệnh, các nguyên nhân chấn thương của máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em và những biểu hiện lâm sàng nỗi bật, hình ảnh CT; đánh giá kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán va kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em Nghiên cứu đặc điểm lãm sàrtg3 hình ảnh cắt lớp điện toán va kết quả điều trị máy tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em B S Nguyễn Quốc Vỉệi2 TÓ M TẮT Nghiên cứu tiến cứu, 80 bệnh nhân dưới 15 tuổi, được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương nhập BV Chợ Ray trong khoảng thời gian 18 tháng, kể từ tháng 01/2004 - 6/2005. Kết quả: Nam chiếm 66,25%. Nguyên nhân thường gặp nhất là trẻ ở độ tuồi dưới 2 tuổi (35%), tò 3 - 6 tuổi (18,75%), tù' 7 - 10 tuổi (26,25%), 1 1 - 1 4 tuồi (20%). Nguyên nhãn được xác định tai nạn giao thông chiếm 41,25%, té ngã (41,25%), rơi tò tay người vú nuôi (3,75%), do bạo hành (3,75%) và nguyên nhân do run lắc đầu ỉà 10%. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: động kinh chiếm 55%, 13,75% vừa có triệu chứng giãn đồng tủ' một bên vừa có yếu liệt nửa người, trong 8 trường hợp có nguyên nhân do run lắc đầu có 5 trường hợp (62,25%) có triệu chứng xuất huyết võng mạc. Trên hình ảnh cắt lóp điện toán cho thấy: vị trí khối máu tại một bên bán cầu (88,75%), 2 bên bán cầu (8,75%) và hô sau (2,5%). Đường giữa di lệch dưới 5mm (62,5%), 5 - lOrnm (37,5%). Be dày khối máu tụ từ 0 - 10mm (56,25%), tò l ì - Ì5mm (26,25%), trên 15mm(17,5%) và 25% có sự thay đổi bể dịch não tủy nền sọ. Kết quả sau quá trình điều trị tỷ lệ tử vong chung (12,5%) sống đời sống thực vật (1,25%) di chứng nặng 5%, di chứng trung bình (25%), có cuộc sống bình thường (65%). Trong 23 trường hợp can thiệp phẫu thuật, tỉ lệ tò vong (30%), 6 trường hợp chọc hút máu tụ đều mang lại kết quả tốt ( 100%). ABSTRACT A prospective study was undertaken o f the medical records on 80 patients under 15 years of age with diagnosis o f traumatic subdural hematoma, admitted to Cho Ray hospital in the 18 - month period (January 2004 - june 2005). Results: 80 patients were studied with male (66,25%). The commonest age was under 2 years (35%), and 3 - 6 years o f the age (18,75%), 7 - 10 years o f the age (26,25%), 11 -14 years o f the age (20%). The causes was identified to be traffic acident (41,25%), fall(41,25%), fall from the nanny (3,75%), cruel acts (3,75%). Five patients (62,25%) in the 8 - case shaken syndrom group had retinal hemorrhage, 55% had a siezure and 13,75% had both dilated pupil and half-paralysis. The hematomas were located at lateral hemisphere (88,75%), bilateral hemisphere (8,75%) and posterior fossa (2,5%). On CT images, it was identified to be middle line shift under 5mm (62,5%); 5 - 10mm (37,5%), the thickness of hematoma: 0 - 10mm (56,25%); 11 - 15mm (26,25%); 16 - 20mm (17,5%) and the modification o f base cranial cisterns (25%). The results was recorded to be the mortality (12,5%), vegetable life(l,25% ), severe disability (5%), moderate disability (25%), normal life (65%). There are 30% deaths in the 23 - case surgical group. The subdural hematomas of six patients be taken out with a needle through fontenelle had good outcomes. 2 B ệnh viện đa khoa T iền G iang 228 1. ĐẶT VẮN ĐÈ Chấn thương sọ não là mối quan tâm lớn của các nhà chuyên môn và toàn xã hội vì nó là bệnh khá phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh, hậu quả là gánh nặng của gia đình và xã hội. Bên cạnh chấn thương sọ não ở người lớn ngày càng gia tăng, chấn thương sọ não ở trẻ em cũng không ít. Ở trẻ em, do sự phát triển chưa hoàn chỉnh của hộp sọ và hệ thần kinh trung ương, chấn thương sọ não có những nét đặc trưng khác với người lớn. Vì vậy, những kiến thức về chấn thương sọ não ở người lớn nhiều khi không áp dụng được cho trẻ em. Máu tạ dưới màng cứng cấp tính ở ừẻ em là một trong những tồn thương máu tụ trong sọ, chiếm một tỷ lệ cao. Nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí đúng sẽ có hậu quả nghiêm trọng hơn. Ớ Việt Nam, trước những năm 1991, khi chưa có máy chụp cắt ỉớp điện toán, công việc chấn đoán máu tụ nội sọ nói chung, máu tụ dưới màng cứng nói riêng gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, máy chụp cắt lớp điện toán được áp dụng ở một số trung tâm lớn, còn một số lớn các cơ sở cấp cứu ban đầu chưa được trang bị, nên việc chẩn đoán máu tụ nội sọ cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Nghiên cứu của chúng tôi với mục tiêu: - Tim hiểu tần xuất mắc bệnh, các nguyên nhân chấn thương của máu tụ dưới m àng cứng cấp tính ở trẻ em và những biểu hiện lâm sàng nỗi bặt, hình ảnh CT. - B ánh giá kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tỉnh ở trẻ em. 2. Đ Ố I TƯ ỢNG VÀ PHƯƠNG PH Á P N G H IÊN CỨƯ 2.1. Đối tượng nghiên cửu 80 trẻ em dưới 15 tuổi, nhập BV Chợ Rầy từ tháng 01/01/2004 đến tháng 30/5/2005, được chẩn đoán và điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương, không kèm theo tổn thương đa cơ quan khác. 2.2. Phương p háp nghiên cửu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả thử ngh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán va kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em Nghiên cứu đặc điểm lãm sàrtg3 hình ảnh cắt lớp điện toán va kết quả điều trị máy tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em B S Nguyễn Quốc Vỉệi2 TÓ M TẮT Nghiên cứu tiến cứu, 80 bệnh nhân dưới 15 tuổi, được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương nhập BV Chợ Ray trong khoảng thời gian 18 tháng, kể từ tháng 01/2004 - 6/2005. Kết quả: Nam chiếm 66,25%. Nguyên nhân thường gặp nhất là trẻ ở độ tuồi dưới 2 tuổi (35%), tò 3 - 6 tuổi (18,75%), tù' 7 - 10 tuổi (26,25%), 1 1 - 1 4 tuồi (20%). Nguyên nhãn được xác định tai nạn giao thông chiếm 41,25%, té ngã (41,25%), rơi tò tay người vú nuôi (3,75%), do bạo hành (3,75%) và nguyên nhân do run lắc đầu ỉà 10%. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: động kinh chiếm 55%, 13,75% vừa có triệu chứng giãn đồng tủ' một bên vừa có yếu liệt nửa người, trong 8 trường hợp có nguyên nhân do run lắc đầu có 5 trường hợp (62,25%) có triệu chứng xuất huyết võng mạc. Trên hình ảnh cắt lóp điện toán cho thấy: vị trí khối máu tại một bên bán cầu (88,75%), 2 bên bán cầu (8,75%) và hô sau (2,5%). Đường giữa di lệch dưới 5mm (62,5%), 5 - lOrnm (37,5%). Be dày khối máu tụ từ 0 - 10mm (56,25%), tò l ì - Ì5mm (26,25%), trên 15mm(17,5%) và 25% có sự thay đổi bể dịch não tủy nền sọ. Kết quả sau quá trình điều trị tỷ lệ tử vong chung (12,5%) sống đời sống thực vật (1,25%) di chứng nặng 5%, di chứng trung bình (25%), có cuộc sống bình thường (65%). Trong 23 trường hợp can thiệp phẫu thuật, tỉ lệ tò vong (30%), 6 trường hợp chọc hút máu tụ đều mang lại kết quả tốt ( 100%). ABSTRACT A prospective study was undertaken o f the medical records on 80 patients under 15 years of age with diagnosis o f traumatic subdural hematoma, admitted to Cho Ray hospital in the 18 - month period (January 2004 - june 2005). Results: 80 patients were studied with male (66,25%). The commonest age was under 2 years (35%), and 3 - 6 years o f the age (18,75%), 7 - 10 years o f the age (26,25%), 11 -14 years o f the age (20%). The causes was identified to be traffic acident (41,25%), fall(41,25%), fall from the nanny (3,75%), cruel acts (3,75%). Five patients (62,25%) in the 8 - case shaken syndrom group had retinal hemorrhage, 55% had a siezure and 13,75% had both dilated pupil and half-paralysis. The hematomas were located at lateral hemisphere (88,75%), bilateral hemisphere (8,75%) and posterior fossa (2,5%). On CT images, it was identified to be middle line shift under 5mm (62,5%); 5 - 10mm (37,5%), the thickness of hematoma: 0 - 10mm (56,25%); 11 - 15mm (26,25%); 16 - 20mm (17,5%) and the modification o f base cranial cisterns (25%). The results was recorded to be the mortality (12,5%), vegetable life(l,25% ), severe disability (5%), moderate disability (25%), normal life (65%). There are 30% deaths in the 23 - case surgical group. The subdural hematomas of six patients be taken out with a needle through fontenelle had good outcomes. 2 B ệnh viện đa khoa T iền G iang 228 1. ĐẶT VẮN ĐÈ Chấn thương sọ não là mối quan tâm lớn của các nhà chuyên môn và toàn xã hội vì nó là bệnh khá phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh, hậu quả là gánh nặng của gia đình và xã hội. Bên cạnh chấn thương sọ não ở người lớn ngày càng gia tăng, chấn thương sọ não ở trẻ em cũng không ít. Ở trẻ em, do sự phát triển chưa hoàn chỉnh của hộp sọ và hệ thần kinh trung ương, chấn thương sọ não có những nét đặc trưng khác với người lớn. Vì vậy, những kiến thức về chấn thương sọ não ở người lớn nhiều khi không áp dụng được cho trẻ em. Máu tạ dưới màng cứng cấp tính ở ừẻ em là một trong những tồn thương máu tụ trong sọ, chiếm một tỷ lệ cao. Nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí đúng sẽ có hậu quả nghiêm trọng hơn. Ớ Việt Nam, trước những năm 1991, khi chưa có máy chụp cắt ỉớp điện toán, công việc chấn đoán máu tụ nội sọ nói chung, máu tụ dưới màng cứng nói riêng gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, máy chụp cắt lớp điện toán được áp dụng ở một số trung tâm lớn, còn một số lớn các cơ sở cấp cứu ban đầu chưa được trang bị, nên việc chẩn đoán máu tụ nội sọ cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Nghiên cứu của chúng tôi với mục tiêu: - Tim hiểu tần xuất mắc bệnh, các nguyên nhân chấn thương của máu tụ dưới m àng cứng cấp tính ở trẻ em và những biểu hiện lâm sàng nỗi bặt, hình ảnh CT. - B ánh giá kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tỉnh ở trẻ em. 2. Đ Ố I TƯ ỢNG VÀ PHƯƠNG PH Á P N G H IÊN CỨƯ 2.1. Đối tượng nghiên cửu 80 trẻ em dưới 15 tuổi, nhập BV Chợ Rầy từ tháng 01/01/2004 đến tháng 30/5/2005, được chẩn đoán và điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương, không kèm theo tổn thương đa cơ quan khác. 2.2. Phương p háp nghiên cửu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả thử ngh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hình ảnh cắt lớp điện toán Điều trị máu tụ dưới màng cứng Chấn thương màng cứng Hệ thần kinh trung ương Chấn thương sọ nãoTài liệu liên quan:
-
479 trang 28 0 0
-
Dược lý học (Tập 1): Phần 2 (năm 2012)
132 trang 27 0 0 -
8 trang 24 0 0
-
Một số kết quả phẫu thuật mở sọ giảm áp điều trị chấn thương sọ não nặng
5 trang 23 0 0 -
Bài giảng Dược lý 3: Sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer - Mai Thị Thanh Thường
74 trang 22 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
Nghiên cứu thang điểm dự báo độ nặng ở bệnh nhân chấn thương sọ não
8 trang 21 0 0 -
Giáo trình Dược lý học thú y: Phần 1
149 trang 21 0 0 -
Điều trị chứng suy giảm trí nhớ
3 trang 21 0 0 -
30 trang 20 0 0