Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 679.17 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ở bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não và đánh giá một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN TÁI ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO Nguyễn Thị Thu Huyền*; Nguyễn Văn Chương* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) tái đột quỵ nhồi máu não (NMN). Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ở BN tái đột quỵ NMN. Phương pháp: 200 BN đột quỵ NMN. Thiết kế mô tả cắt ngang. Kết quả: tái đột quỵ 1 lần: 74%; 2 lần 14,6%, ≥ 3 lần 11,4%. Tái đột quỵ cùng bên với lần trước 81,30%. Thời gian khởi phát tái đột quỵ NMN 1 - 5 năm cao nhất (39,6%). Khởi phát do gắng sức ở tái đột quỵ NMN cao hơn nhóm lần đầu 10,71 lần, các triệu chứng lâm sàng hầu hết là liệt nửa người. Nhóm tái đột quỵ có điểm NIHSS > 20 cao gấp 6,6 lần, mức độ rối loạn ý thức gấp 2,85 lần, rối loạn ngôn ngữ gấp 3,13 lần nhóm NMN lần đầu. Các yếu tố nguy cơ của nhóm tái đột quỵ NMN tái diễn cao hơn nhóm NMN lần đầu nhiều lần. Điều trị dự phòng cấp hai đối với BN sau NMN chưa được tuân thủ tốt (chỉ có 55,2% tăng huyết áp, 20,2% đái tháo đường và 1% rối loạn lipid được kiểm soát), tỷ lệ bỏ thuốc kháng kết tập tiểu cầu 73%. Kết luận: tái đột quỵ NMN có bảng lâm sàng và hình ảnh thần kinh nặng hơn NMN lần đầu, BN tái đột quỵ kiểm soát các yếu tố nguy cơ chưa hiệu quả. 79 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015 * Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não; Tái đột quỵ; Đặc điểm lâm sàng; Hình ảnh thần kinh học; Yếu tố nguy cơ. Study of Clinical Characteristics, Neuroimaging and some Risk Factors in Patients with Recurrent Ischemic Stroke Summary Purposes: Describing clinical features and neuroimagings in patients with recurrent ischemic stroke (RIS). Determining some risk factors of RIS. Method: Cross sectional meta-analysis, using SPSS software. 200 patients with ischemic stroke. Results: RIS one time 74%, two times 14.6%; ≥ 3 times 11.4%. Ipsilateral RIS 81.30%, the highest rate of onset of RIS (30.6%) belong to the time span 1 - 5 years after preceded stroke. Physic effort as onset factor in RIS was 10.71 fold higher than stroke at the first time. The symptoms may worse in recurrent ischemic with weakness or clumsiness of one side of the body and face was most over 97%. The patients with recurrent ischemic with unconsciousness was 2.85 times, with NIHSS score > 20 was 6.6 times and with speech or language disturbances was 3.13 times higher than in first ischemic. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Huyền (thuhuyenhaiphong@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015 Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015 Secondary stroke prevention for patients with a history of ischemic was not enough. There were 55.2% of patients with hypertention, 20.2% patients with diabetes and 1% of patients with dyslipidemia receiving prophylactic treatment. In recurrent ischemic, 73% of patients were not receiving prophylactic treatment with antiplatelet agents. Conclusion: RIS showed more clinical feature and neuroimaging than stroke at the first time. Patients with RIS have more risk factors, some of which are not effectively controlled. * Key words: Ischemic stroke; Recurrent ischemic stroke; Clinical features; Neuroimagings; Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não là bệnh lý thường gặp trong chuyên Ngành Thần kinh, là nguyên nhân tử vong thứ ba sau tim mạch và ung thư, nhưng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Hàng năm tại Hoa Kỳ có 700.000 người mắc đột quỵ não, trong đó khoảng 200.000 người do tái đột quỵ não. Thống kê cho thấy cứ 500.000 BN đột quỵ não mới, khoảng 14% sẽ bị tái đột quỵ não trong vòng một năm. Vấn đề điều trị dự phòng trước và sau đột quỵ não thực sự 80 cần thiết để làm giảm gánh nặng do đột quỵ gây nên. Khi tái đột quỵ não xảy ra, tiên lượng sẽ nặng nề hơn nhiều so với lần đột quỵ não đầu tiên do có sự kết hợp của các di chứng lần đột quỵ não trước (liệt, rối loạn ngôn ngữ vận động, biến đổi tâm-sinh lý sau đột quỵ và tình trạng sa sút trí tuệ…), do các tổn thương cũ và mới có thể ở một hoặc hai bên bán cầu. Đây cũng chính là nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ tử vong và tàn phế cũng như di chứng của TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015 tái đột quỵ não. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu tái đột quỵ một cách có hệ thống, việc điều trị dự phòng cấp II chưa thực sự hiệu quả. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: - Nghiên cứu lâm sàng: thống kê đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu, đặc điểm lâm sàng (cách khởi phát, triệu chứng thần kinh, điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ...). - Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả hình ảnh CLVT và CHT ở BN tái đột quỵ NMN. - Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ở BN tái đột quỵ NMN. - Nghiên cứu cận lâm sàng: hình ảnh não (CLVT hoặc CHT), xét nghiệm máu (công thức máu, chức năng gan, thận, đường, lipid máu, định lượng Hs-CRP…). ĐỐI TƢỢ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: