Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân barrett thực quản
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản”, nhằm các mục tiêu sau: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản; đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân barrett thực quản nghiên cứu khoa họcNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀHÓA MÔ Ở BỆNH NHÂN BARRETT THỰC QUẢNNguyễn Thị Khuyên*, Nguyễn Thị Vân Hồng***Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa; ** Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. 2. Đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân Barrett thực quản từ 01/2013 đến 07/2014. Tất cả các trường hợp đều được nội soi đường tiêu hóa trên và xét nghiệm mô bệnh học (HE & PAS) và hóa mô (Xanh Alcian ở môi trường pH 1 và pH 2.5 ). Kết quả sẽ được đối chiếu giữa nội soi và mô bệnh học, hóa mô. Kết quả: Về phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cơ năng lần lượt là: ợ chua 62.2%, nóng rát sau xương ức 56.8%, đau thượng vị 40.5%, ợ hơi 32.4%, nghẹn cổ 29.7%, đau vùng trước tim 8.1%, rối loạn nuốt và buồn nôn 5.4%. Về đặc điểm nội soi, phân bố theo hình thái tổn thương, hình vòng (đảo) 37.8%, dạng lưỡi 32.4%, dạng bao tay 5.4%, không rõ hình thái 24.3%; Theo chiều dài tổn thương: đoạn ngắn 91.9%, đoạn dài 8.1%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: dị sản ruột hoàn toàn 73%, dị sản ruột không hoàn toàn 27%; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH1, 100% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH 2.5. Đối chiếu kết quả nội soi với kết quả nhuộm HE – PAS: Tổn thương trên nội soi ở nhóm có DSR hoàn toàn: Barrett thực quản 88.9%, loét thực quản 11.1%, tổn thương nghi K sớm 0%; Tổn thương trên nội soi ở nhóm có dị sản ruột không hoàn toàn: barrett thực quản 90%, loét thực quản 0%, tổn thương nghi K sớm 10%. Ở nhóm có tổn thương đoạn ngắn số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn 70.6%, số bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn là 29.4%. Ở nhóm có tổn thương đoạn dài, số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn là 100%. Kết luận: Bệnh nhân barrett có triệu chứng ợ chua và nóng rát sau xương ức chiếm tỷ lệ cao thương dạng vòng (đảo) và tổn thương dạng lưỡi chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 37.8% và 32.4%; bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 91.9%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: có 73% bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn, 27% bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở cả 2 môi trường pH1 & pH 2.5, 40.5% bệnh nhân chỉ dương tính ở môi trường pH 2.5. Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán barrett thực quản là 88.9%. Số bệnh nhân có DSR hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 70.6%, ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn dài là 100%.I. ĐẶT VẤN ĐỀ vẻ như là yếu tố nguy cơ cho sự hiện diện của Bệnh Barrett thực quản được mô tả lần đầu barrett thực quản bao gồm béo phì, sự hiện diệntiên vào năm 1950 bởi Norman Barrett. Barrett của thoát vị hoành, nam giới da trắng hay tuổi tácthực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình cũng được báo cáo như là yếu tố nguy cơ của thựcthường ở thực quản thành biểu mô trụ dạng ruột. quản barrett trong nhiều nghiên cứu và thú vị, sựCho đến nay nguyên nhân chính xác của Barrett vắng mặt của Helicobacter pylori. Triệu chứng lâmthực quản vẫn chưa được biết đến. Người ta cho sàng của bệnh Barrett thực quản rất nghèo nànrằng đây là một biến chứng thường gặp của bệnh và không đặc hiệu. Chẩn đoán Barrett thực quảnlý trào ngược dạ dày - thực quản yếu tố khác có dựa trên nội soi và mô bệnh học, khi có bất kể Tạp chí294 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nghiên cứu khoa họcdấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành nội soi thực quản có vai trò trong phòng loạn sản và ung thư. Tuy- dạ dày. Hình ảnh nội soi đặc trưng của Barrett nhiên, việc điều trị GERD tiềm ẩn có thể làm chậmthực quản là sự thay đổi niêm mạc từ đường Z lan tốc độ của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Mộtlên phía trên (là đường tiếp nối thực quản và dạ số phương pháp điều trị qua nội soi để loại bỏ môdày). Cũng có thể xuất hiện những vùng niêm mạc loạn sản và ung thư như: Liệu pháp quang độngbiến đổi tách rời riêng rẽ, đó là các tổn thương thô học (PDT): phương pháp này sử dụng một chấtcó màu hồng đến đỏ (đặc trưng là màu cá hồi) nhạy sáng có tên là Photofrin và tia laser để tiêukhác với niêm mạc nhẵn, nhạt màu của biểu mô diệt những tế bào tiền ung thư và tế bào ung thư.vảy bình thường của thực quản, thương tổn cũng Photofrin sẽ được tiêm vào tĩnh mạch của bệnhdễ bỏ sót nếu không được quan tâm đúng mức. nhân 48 giờ trước khi thực hiện thủ thuật. Sau đóTrước những hình thái tổn thương như vậy, cần tia laser sẽ được chiếu xuyên qua nội soi và hoạttiến hành sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học hóa Photofrin để tiêu diệt mô Barrett trong thựcxác nhận thương tổn dị sản ruột đồng thời phát quản, cắt niêm mạc qua nội soi (EMR): là phươnghiện các tình trạng loạn sản khác, thậm chí là ung pháp nâng lớp niêm mạc Barrett lên và bơm mộtthư thực quản. Mô bệnh học đặc trưng của Barrett loại dung dịch vào bên dưới hoặc để ống hút vàothực quản là các tế bào ruột hay tế bào hình đài đó sau đó cắt bỏ nó đi. Sau đó lớp niêm mạc nàychế nhày khi nhuộm HE và các tế bào hình trụ bắt sẽ được lấy ra ngoài qua nội soi, cắt bỏ bằng tầnmàu xanh dương nổi bật khi nhuộm Xanh Alcian. số vô tuyến ( RFA): RFA sử dụng năng lượng tầnXanh Alcian là phương pháp nhuộm dùng để phân số vô tuyến, được cung cấp bởi một bóng ống nộibiệt các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân barrett thực quản nghiên cứu khoa họcNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀHÓA MÔ Ở BỆNH NHÂN BARRETT THỰC QUẢNNguyễn Thị Khuyên*, Nguyễn Thị Vân Hồng***Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa; ** Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. 2. Đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân Barrett thực quản từ 01/2013 đến 07/2014. Tất cả các trường hợp đều được nội soi đường tiêu hóa trên và xét nghiệm mô bệnh học (HE & PAS) và hóa mô (Xanh Alcian ở môi trường pH 1 và pH 2.5 ). Kết quả sẽ được đối chiếu giữa nội soi và mô bệnh học, hóa mô. Kết quả: Về phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cơ năng lần lượt là: ợ chua 62.2%, nóng rát sau xương ức 56.8%, đau thượng vị 40.5%, ợ hơi 32.4%, nghẹn cổ 29.7%, đau vùng trước tim 8.1%, rối loạn nuốt và buồn nôn 5.4%. Về đặc điểm nội soi, phân bố theo hình thái tổn thương, hình vòng (đảo) 37.8%, dạng lưỡi 32.4%, dạng bao tay 5.4%, không rõ hình thái 24.3%; Theo chiều dài tổn thương: đoạn ngắn 91.9%, đoạn dài 8.1%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: dị sản ruột hoàn toàn 73%, dị sản ruột không hoàn toàn 27%; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH1, 100% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH 2.5. Đối chiếu kết quả nội soi với kết quả nhuộm HE – PAS: Tổn thương trên nội soi ở nhóm có DSR hoàn toàn: Barrett thực quản 88.9%, loét thực quản 11.1%, tổn thương nghi K sớm 0%; Tổn thương trên nội soi ở nhóm có dị sản ruột không hoàn toàn: barrett thực quản 90%, loét thực quản 0%, tổn thương nghi K sớm 10%. Ở nhóm có tổn thương đoạn ngắn số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn 70.6%, số bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn là 29.4%. Ở nhóm có tổn thương đoạn dài, số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn là 100%. Kết luận: Bệnh nhân barrett có triệu chứng ợ chua và nóng rát sau xương ức chiếm tỷ lệ cao thương dạng vòng (đảo) và tổn thương dạng lưỡi chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 37.8% và 32.4%; bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 91.9%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: có 73% bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn, 27% bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở cả 2 môi trường pH1 & pH 2.5, 40.5% bệnh nhân chỉ dương tính ở môi trường pH 2.5. Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán barrett thực quản là 88.9%. Số bệnh nhân có DSR hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 70.6%, ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn dài là 100%.I. ĐẶT VẤN ĐỀ vẻ như là yếu tố nguy cơ cho sự hiện diện của Bệnh Barrett thực quản được mô tả lần đầu barrett thực quản bao gồm béo phì, sự hiện diệntiên vào năm 1950 bởi Norman Barrett. Barrett của thoát vị hoành, nam giới da trắng hay tuổi tácthực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình cũng được báo cáo như là yếu tố nguy cơ của thựcthường ở thực quản thành biểu mô trụ dạng ruột. quản barrett trong nhiều nghiên cứu và thú vị, sựCho đến nay nguyên nhân chính xác của Barrett vắng mặt của Helicobacter pylori. Triệu chứng lâmthực quản vẫn chưa được biết đến. Người ta cho sàng của bệnh Barrett thực quản rất nghèo nànrằng đây là một biến chứng thường gặp của bệnh và không đặc hiệu. Chẩn đoán Barrett thực quảnlý trào ngược dạ dày - thực quản yếu tố khác có dựa trên nội soi và mô bệnh học, khi có bất kể Tạp chí294 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nghiên cứu khoa họcdấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành nội soi thực quản có vai trò trong phòng loạn sản và ung thư. Tuy- dạ dày. Hình ảnh nội soi đặc trưng của Barrett nhiên, việc điều trị GERD tiềm ẩn có thể làm chậmthực quản là sự thay đổi niêm mạc từ đường Z lan tốc độ của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Mộtlên phía trên (là đường tiếp nối thực quản và dạ số phương pháp điều trị qua nội soi để loại bỏ môdày). Cũng có thể xuất hiện những vùng niêm mạc loạn sản và ung thư như: Liệu pháp quang độngbiến đổi tách rời riêng rẽ, đó là các tổn thương thô học (PDT): phương pháp này sử dụng một chấtcó màu hồng đến đỏ (đặc trưng là màu cá hồi) nhạy sáng có tên là Photofrin và tia laser để tiêukhác với niêm mạc nhẵn, nhạt màu của biểu mô diệt những tế bào tiền ung thư và tế bào ung thư.vảy bình thường của thực quản, thương tổn cũng Photofrin sẽ được tiêm vào tĩnh mạch của bệnhdễ bỏ sót nếu không được quan tâm đúng mức. nhân 48 giờ trước khi thực hiện thủ thuật. Sau đóTrước những hình thái tổn thương như vậy, cần tia laser sẽ được chiếu xuyên qua nội soi và hoạttiến hành sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học hóa Photofrin để tiêu diệt mô Barrett trong thựcxác nhận thương tổn dị sản ruột đồng thời phát quản, cắt niêm mạc qua nội soi (EMR): là phươnghiện các tình trạng loạn sản khác, thậm chí là ung pháp nâng lớp niêm mạc Barrett lên và bơm mộtthư thực quản. Mô bệnh học đặc trưng của Barrett loại dung dịch vào bên dưới hoặc để ống hút vàothực quản là các tế bào ruột hay tế bào hình đài đó sau đó cắt bỏ nó đi. Sau đó lớp niêm mạc nàychế nhày khi nhuộm HE và các tế bào hình trụ bắt sẽ được lấy ra ngoài qua nội soi, cắt bỏ bằng tầnmàu xanh dương nổi bật khi nhuộm Xanh Alcian. số vô tuyến ( RFA): RFA sử dụng năng lượng tầnXanh Alcian là phương pháp nhuộm dùng để phân số vô tuyến, được cung cấp bởi một bóng ống nộibiệt các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt Nam Tạp chí nội khoa Bệnh nội khoa Hình ảnh nội soi Bệnh nhân barrett thực quảnTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1556 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 497 0 0 -
57 trang 342 0 0
-
33 trang 334 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 274 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 270 0 0 -
95 trang 270 1 0
-
29 trang 230 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0 -
4 trang 217 0 0