Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 650.74 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá thiều là loài có giá trị kinh tế và có tiềm năng trở thành đối tượng nuôi mới.Cá thiều được nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng tại Kiên Giang từ tháng 8/2010 đến tháng 7/2011. 360 mẫu cá được thu hàng tháng từ ngư dân và các chợ địa phương. Kết quả nghiên cứu, cá thiều khai thác có kích thước lớn (Lt dao động: 448 - 1.119 mm, trung bình: 778,02 ± 133,88 mm; Wt dao động: 890 - 15.495 g, trung bình: 5.145,98 ± 2.640,80 g). Thời gian khai thác cá thiều có kích thước lớn từ tháng 5 đến tháng 7. Phương trình tương quan giữa khối lượng và chiều dài toàn thân cá thiều: Wt = 0,00000877Lt 3,0121452, R2 = 0,96682027. Phương trình sinh trưởng của cá thiều: Lt = 117,6 (1 – e- 0,52t). Chỉ số tăng trưởng ø’ = 3,857. Tuổi thọ (tmax) của cá thiều 5,16 năm tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CÁ THIỀU (Arius thalassinus Ruppell, 1837) STUDY ON GROWTH PARAMETERS OF GAINT SEA CATFISH (Arius thalassinu Ruppell, 1837) Trần Văn Phước1, Nguyễn Đình Mão2 Ngày nhận bài: 06/01/2014; Ngày phản biện thông qua: 20/5/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Cá thiều là loài có giá trị kinh tế và có tiềm năng trở thành đối tượng nuôi mới.Cá thiều được nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng tại Kiên Giang từ tháng 8/2010 đến tháng 7/2011. 360 mẫu cá được thu hàng tháng từ ngư dân và các chợ địa phương. Kết quả nghiên cứu, cá thiều khai thác có kích thước lớn (Lt dao động: 448 - 1.119 mm, trung bình: 778,02 ± 133,88 mm; Wt dao động: 890 - 15.495 g, trung bình: 5.145,98 ± 2.640,80 g). Thời gian khai thác cá thiều có kích thước lớn từ tháng 5 đến tháng 7. Phương trình tương quan giữa khối lượng và chiều dài toàn thân cá thiều: Wt = 0,00000877Lt3,0121452, R2 = 0,96682027. Phương trình sinh trưởng của cá thiều: Lt = 117,6 (1 – e- 0,52t). Chỉ số tăng trưởng ø’ = 3,857. Tuổi thọ (tmax) của cá thiều 5,16 năm tuổi. Từ khóa: cá thiều, kích thước, sinh trưởng, thông số, tương quan ABSTRACT Gaint sea catfish was a commercial valuable species and potential candidates for aquaculture. The this study was carried out on Kien Giang province from August, 2010 to July, 2011. 360 specimens were collected from fisherman and local market one time per month. The results showed that total length of the giant sea catfish exploited was between 448 and 1119 mm (mean ± SD, 778.02 ± 133.88 mm). Body weight of the giant sea catfish exploited was between 890 and 15495 g, with average weight of 5145.98 ± 2640.80 g. Fishing season for giant sea catfish with high productivity was between May and July. The relationship between total length and body mass was estimated as equation: Wt = 0.00000877Lt3.0121452 (R2= 0.96682027). Von Bertalanffy growth rate equation was determined as Lt = 117.6 (1 – e- 0.52t). Growth performance index (ø’) was 3.857. The longevity of giant sea catfish was 5.16 years. Keywords: gaint sea catfish, size, growth, performance index, relationship I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã và đang gặp một số khó khăn như môi trường ô nhiễm, dịch bệnh lây lan ngày càng nghiêm trọng và thị trường tiêu thụ không ổn định. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các đối tượng nuôi và hình thức nuôi. Để thực hiện được vấn đề này, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm các loài cá biển có giá trị kinh tế là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837) là cá da trơn và có giá trị kinh tế cao phân bố nhiều ở vùng biển tỉnh Kiên 1 Giang. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cá thiều là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nghề nuôi cá biển và tiêu thụ nội địa, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước và xóa đói giảm nghèo, góp phần phục hồi và tái tạo nguồn lợi hải sản vùng biển. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837). ThS. Trần Văn Phước, 2 PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - Địa điểm nghiên cứu: Thu mẫu cá thiều tại cảng cá Tắc Cậu - huyện Châu Thành; chợ Rạch Sỏi thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Phân tích mẫu cá tại Phân hiệu Kiên Giang và Phòng Thí nghiệm Môi trường thuộc Trường Đại học Nha Trang. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2010 đến tháng 07/2011. - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng của cá thiều. Số 3/2014 Lt = L∞ (1 – e – K (t – to)) Trong đó: Lt: chiều dài cá (mm) ở tuổi t; L∞: Chiều dài tối đa lý thuyết mà cá có thể đạt được (mm); K: Hệ số tăng trưởng; to: tuổi lý thuyết khi chiều dài cá bằng 0; t: tuổi cá. Phương pháp tính các thông số L∞ và K bằng cách sử dụng chương trình ELEFAN 1 (Electronic Length – Frequency Analysis) trên phần mềm FISAT II của Gayanilo, Sparre và Pauly (2005) với thông số đầu vào là tần suất chiều dài toàn thân của cá. Và sử dụng phương pháp tính L∞ của Taylor (1960) và Sparre và cs (1989) theo công thức thực nghiệm L∞ = để so sánh với cách tính trên. - Xác định chỉ số tăng trưởng Φ’: Chỉ số tăng trưởng Φ’ được tính toán theo công thức của Pauly và Munro (1984): Φ’ = Log(K) + 2Log(L∞) - Tuổi thọ của cá (tmax): được xác định theo công thức Hoenig’s Model: ln(Z) = 1,44 - 0,984ln(tmax) với sự hỗ trợ của phần mềm FISAT II [9]. 2. Thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu, bài báo đã công bố trong và ngoài nước. Các thông tin cần thu thập liên quan đến đặc điểm sinh trưởng cá thiều. - Số liệu sơ cấp: Trực tiếp thu và phân tích mẫu cá thiều về sinh trưởng. Số lượng mẫu nghiên cứu: 360 cá thể (30 cá thể/tháng). Chiều dài toàn thân cá thiều, Lt ≥ 448 mm. Các chỉ tiêu cần thu: - Kích thước cá thiều khai thác: Chiều dài toàn thân (Lt) (mm): từ mút mõm đến tận cùng của vây đuôi. 3. Phương pháp xử lý số liệu Chiều dài thân chuẩn (Ls) (mm): từ mút mõm đến hết Xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2003 và phần cuống đuôi cá. Chiều dài thân cá (Lf) (mm): từ phần mềm FISAT II (The FAO - ICLARM Stock mút mõm đến phần chẻ đuôi cá. Khối lượng toàn thân Assessment Tools) [9]. (Wt) (g). Khối lượng cá không nội quan (W0) (g). - Xác định mối tương quan giữa chiều dài và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN khối lượng cá (Ricker, 1973): 1. Chiều dài và khối lượng cá thiều khai thác W = a.Lb Chiều dài và khối lượng cá thiều khai thác tại Trong đó: W: khối lượng cá (g); L: chiều dài cá vùng biển Kiên Giang được xác định dựa trên kết (mm); a,b: hệ số tương quan. quả cân đo và phân tích chiều dài, khối lượng của - Xác định các thông số ...

Tài liệu được xem nhiều: