Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 413.44 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hơn 50% các trường hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có liên quan đến thất phải. Bệnh cảnh nặng hơn và tiên lượng xấu hơn khi có liên quan thất phải. Ngoài ra do cơ chế sinh bệnh khác nhau nên điều trị cũng có phần khác nhau. Tuy nhiên, hiện tại ở trong nước vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim vùng dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dướiTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 27Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vànhvà tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơtim cấp vùng dướiPhạm Vũ Thanh*, Nguyễn Cửu Lợi**TOÙM TAÉT:Mục tiêu: Khảo sát tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn các trường hợp nhồi máucơ tim vùng dưới có và không kèm theo nhồi máu thất phải. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: Nghiên cứu mô tả dọc theo thời gian các trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải, so sánhgiữa hai nhóm có và không có nhồi máu thất phải, đối chiếu với hình ảnh chụp mạch vành chọnlọc. Kết quả: Có 45 bệnh nhân được chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 25 trườnghợp có liên quan thất phải (55,5%). 31 bệnh nhân được chụp ĐMV: tổn thương ĐMV phải riêngrẽ gặp trong 16/31, ĐM Mũ riêng rẽ trong 1/31 (không liên quan thất phải) và phối hợp với tổnthương các ĐMV khác trong 14/31. Tổn thương ĐMV phải chủ yếu liên quan đến đoạn II (18/31),trong đó đa số là có liên quan thất phải (12/18). Trong 24g đầu tiên, biến chứng tụt HA và Blocnhĩ-thất hoàn toàn thường gặp hơn trong nhóm có liên quan thất phải so với nhóm không liênquan thất phải (68% so với 20% và 40% so với 0% tương ứng, với p < 0,001). Trong tuần đầu tiên,trong nhóm có liên quan thất phải vẫn còn 3/25 trường hợp tồn tại bloc nhĩ-thất hoàn toàn và 4/25trường hợp tử vong (không có trường hợp nào trong nhóm không liên quan thất phải). Kết luận:NMCT thất phải khá thường gặp trong NMCT vùng dưới. Bloc nhĩ - thất hoàn toàn và tụt HAlà hai biến chứng sớm thường gặp hơn và tỉ lệ tử vong trong tuần đầu cũng cao hơn nếu NMCTvùng dưới có liên quan thất phải so với NMCT vùng dưới không liên quan thất phải.ÑAËT VAÁN ÑEÀ: nhân bị nhồi máu cơ tim vùng dưới. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Hơn 50% các trường hợp nhồi máu này nhằm mục tiêu:cơ tim vùng dưới có liên quan đến thất 1. Tìm hiểu hình ảnh tổn thương độngphải. Bệnh cảnh nặng hơn và tiên lượng mạch vành (ĐMV) trên phim chụp chọn lọcxấu hơn khi có liên quan thất phải. Ngoài của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùngra do cơ chế sinh bệnh khác nhau nênđiều trị cũng có phần khác nhau [5]. dưới. Tuy nhiên, hiện tại ở trong nước vẫn 2. Đánh giá tiên lượng ngắn hạn củachưa có nhiều nghiên cứu về những bệnh bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới.*: Trường Đại học Y Dược Huế**: Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện Trung Ương Huế 28 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN 3. Tiêu chuẩn loại trừ:CÖÙU: - Bệnh nhân NMCT vùng dưới cóĐối tượng nghiên cứu: phối hợp với NMCT ở các vùng khác (vùng trước, vùng bên,…) được xác 1. Đối tượng: định dựa trên điện tâm đồ 12 chuyển Chúng tôi chọn ngẫu nhiên tất cả đạo bề mặt.bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi - Các bệnh có thể làm ST chênh lênmáu cơ tim (NMCT) cấp vùng dưới có như: viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim,hoặc không NMCT thất phải kèm theo, thuyên tắc phổi,…điều trị tại khoa Cấp cứu– Can thiệp Tim Phương pháp nghiên cứu:mạch Bệnh viện Trung Uơng Huế Thời gian thực hiện từ tháng 3/2008 1. Thiết kế nghiên cứu:đến 5/2009. Nghiên cứu được tiến hành bằng 2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: phương pháp mô tả so sánh, theo dọc Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán theo thời gian 1 tuần.NMCT vùng dưới của Tổ chức Y tế thế 2. Phương pháp nghiên cứu:giới [8]: Chúng tôi tiến hành ghi chép đầy • Chẩn đoán xác định NMCT vùng đủ các số liệu về mặt lâm sàng (các triệudưới khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: chứng cơ năng, triệu chứng thực thể), cận - Lâm sàng có cơn đau thắt ngực lâm sàng, kết quả chụp mạch vành, và(điển hình hoặc không điển hình) kéo dài cách thức điều trị (điều trị nội khoa, dùnghơn 30 phút, không đáp ứng với thuốc thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp mạchgiãn mạch vành ...

Tài liệu được xem nhiều: