![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 406.82 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn ở sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ, nhằm đánh giá chất VIET lượng nước
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚ Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚN A STUDY ON ASSESSING RIVER WATER QUALITY AT DANANG CITY USING MACRO-INVERTEBRATE INDICATOR SVTH: Đàm Minh Anh, Võ Huy Cẩm, Nguyễn Thị Kim Chi, Nghuyễn Thị Cúc, Huỳnh Dương Ngọc Diễm, Trần Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Nhung, Phan Thị Như Ý Lớp 06CSM1, 07CSM, Trường Đại học Sư phạm GVHD: TS. Phạm Thị Hồng Hà, ThS. Nguyễn Văn Khánh Khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư phạm TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần động vật không xươngsống (ĐVKXS) cỡ lớn ở sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ, nhằm đánh giá chất VIETlượng nước mặt tại các khu vực nghiên cứu thông qua chỉ số BMWP và chỉ số ASPT. Kết quả VIETnghiên cứu đã phát hiện được 20 họ ĐVKXS cỡ lớn có trong bảng điểm BMWP ; chất lượngmôi trường nước mặt tại đây đã bị ô nhiễm từ mức “nước ít bẩn ” (Oligosaprobe) đến “nước bẩnvừa α ” (α-Mesosaprobe). ABSTRACT In the study, we carried out investigation in component of macro-invertebrates at Cu Deriver and Tuy Loan – Cau Do river system in order to assess surface water quality at these regions VIETby BMWP and ASPT indexes. As a result, there are 20 families of macro -invertebrates found in VIETBMWP score. The surface water quality there was polluted changing from Oligosaprobe ( Lessdirty) to α – Mesosaprobe.1. Mở đầu Hệ thống sông thành phố Đà Nẵng đang có nguy cơ ô nhiễm rất cao do các hoạtđộng xả thải của các khu công nghiệp, các chất thải đô thị không qua hệ thống xử lý hoặcqua hệ thống xử lý không đạt yêu cầu. Trên thế giới, ngoài phương pháp lý hoá thì việc quan trắc chất lượng môi trườngnước bằng phương pháp sử dụng sinh vật chỉ thị môi trường, đặc biệt phương pháp quantrắc bằng ĐVKXS cỡ lớn đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đây là phương phápmang lại hiệu quả nhanh, dễ áp dụng trên diện rộng, không gây tác động ngược lại với môitrường và thể hiện kết quả tác động trực tiếp của chất gây ô nhiễm đến sự phát triển của hệsinh thái thuỷ sinh. Phương pháp dựa vào hệ thống điểm BMWP (Biological MonitoringWorking Party) và chỉ số ASPT (Average Score Per Taxon) để đánh giá chất lượng nước ởcác thủy vực nước ngọt và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như: Anh, Bỉ, Úc,Braxin, Ấn Độ, Thái Lan… Ở Việt Nam, sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng môi trường nước đãđược nghiên cứu từ năm 1995, quy trình lấy mẫu và phân tích số liệu đã được thiết lập.Phương pháp này đã được tiến hành ở nhiều sông ngòi, nó cho thấy đây là phương phápphù hợp với điều kiện nước ta. 495 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông ở thành phố Đà Nẵng bằng chỉthị động vật không xương sống cỡ lớn” cho ta thấy cái nhìn toàn diện về hiện trạng chấtlượng nước và tác động ô nhiễm đối với môi trường nước sông thành phố Đà Nẵng2. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu2.1. Địa điểm nghiên cứu: sông Cu Đê và hệ thống sông túy Loan – Cầu Đỏ.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 07 năm 2009 đến tháng 04 năm 2010.2.3. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát chọn 11 khu vực thu mẫu thuộc sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ: Khu vực 1: Trường Định; Khu vực 2: Trường Định; Khu vực 3: Phò Nam; Khu vực 4: Nam Yên; Khu vực 5: Tân Mỹ ; Khu vực 6: Tân Phú; Khu vực 7: Khuê Trung; Khu vực 8: Phong Bắc; Khu vực 9: Cẩm Hòa; Khu vực 10: Túy Loan; Khu vực 11: An Tân. Tiến hành thu mẫu ở 11 khu vực nghiên cứu, mẫu được thu vào mùa Khô và mùa Mưa. Thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn: sử dụng vợt pondnet và gầu Dredge, thu mẫu theo phương pháp của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling và Mai Đình Yên (2002). [3] Mẫu động vật được phân thành các phenon, đánh mã số và được bảo quản trong cồn 700 tại phòng thí nghiệm Môi trường, Khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư phạm. ĐVKXS được định loại hình thái theo các khóa định loại của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001) [3]; Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980). [4] Xác định điểm số BMWP của mỗi họ dựa trên bảng điểm BMWPVIET. [3] Tính chỉ số ASPT theo công thức. [3] n BMWP i1 ASPT N BMWP N: tổng số họ tham gia tính điểm; : tổng điểm số BMWP; ASPT: chỉ số trung bình trên taxon Đánh giá chất lượng môi trường nước thông qua chỉ số ASPT theo thang xếp loại của Richard Orton, Anne Bebbington, Jonh Bebbington (1995) và Stephen Eric Mustow (1997). [3] Xử lý số liệu thống kê trên phần mềm Excel, vẽ biểu đồ trên phần mềm Origin 5.0.3. Kết quả và thảo luận3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn phân bố khu vực nghiên cứu Qua 2 đợt thu mẫu ở 33 điểm của 11 khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã xác địnhđược 14 bộ với 20 họ ĐVKXS cỡ lớn nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚ Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚN A STUDY ON ASSESSING RIVER WATER QUALITY AT DANANG CITY USING MACRO-INVERTEBRATE INDICATOR SVTH: Đàm Minh Anh, Võ Huy Cẩm, Nguyễn Thị Kim Chi, Nghuyễn Thị Cúc, Huỳnh Dương Ngọc Diễm, Trần Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Nhung, Phan Thị Như Ý Lớp 06CSM1, 07CSM, Trường Đại học Sư phạm GVHD: TS. Phạm Thị Hồng Hà, ThS. Nguyễn Văn Khánh Khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư phạm TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần động vật không xươngsống (ĐVKXS) cỡ lớn ở sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ, nhằm đánh giá chất VIETlượng nước mặt tại các khu vực nghiên cứu thông qua chỉ số BMWP và chỉ số ASPT. Kết quả VIETnghiên cứu đã phát hiện được 20 họ ĐVKXS cỡ lớn có trong bảng điểm BMWP ; chất lượngmôi trường nước mặt tại đây đã bị ô nhiễm từ mức “nước ít bẩn ” (Oligosaprobe) đến “nước bẩnvừa α ” (α-Mesosaprobe). ABSTRACT In the study, we carried out investigation in component of macro-invertebrates at Cu Deriver and Tuy Loan – Cau Do river system in order to assess surface water quality at these regions VIETby BMWP and ASPT indexes. As a result, there are 20 families of macro -invertebrates found in VIETBMWP score. The surface water quality there was polluted changing from Oligosaprobe ( Lessdirty) to α – Mesosaprobe.1. Mở đầu Hệ thống sông thành phố Đà Nẵng đang có nguy cơ ô nhiễm rất cao do các hoạtđộng xả thải của các khu công nghiệp, các chất thải đô thị không qua hệ thống xử lý hoặcqua hệ thống xử lý không đạt yêu cầu. Trên thế giới, ngoài phương pháp lý hoá thì việc quan trắc chất lượng môi trườngnước bằng phương pháp sử dụng sinh vật chỉ thị môi trường, đặc biệt phương pháp quantrắc bằng ĐVKXS cỡ lớn đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đây là phương phápmang lại hiệu quả nhanh, dễ áp dụng trên diện rộng, không gây tác động ngược lại với môitrường và thể hiện kết quả tác động trực tiếp của chất gây ô nhiễm đến sự phát triển của hệsinh thái thuỷ sinh. Phương pháp dựa vào hệ thống điểm BMWP (Biological MonitoringWorking Party) và chỉ số ASPT (Average Score Per Taxon) để đánh giá chất lượng nước ởcác thủy vực nước ngọt và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như: Anh, Bỉ, Úc,Braxin, Ấn Độ, Thái Lan… Ở Việt Nam, sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng môi trường nước đãđược nghiên cứu từ năm 1995, quy trình lấy mẫu và phân tích số liệu đã được thiết lập.Phương pháp này đã được tiến hành ở nhiều sông ngòi, nó cho thấy đây là phương phápphù hợp với điều kiện nước ta. 495 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông ở thành phố Đà Nẵng bằng chỉthị động vật không xương sống cỡ lớn” cho ta thấy cái nhìn toàn diện về hiện trạng chấtlượng nước và tác động ô nhiễm đối với môi trường nước sông thành phố Đà Nẵng2. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu2.1. Địa điểm nghiên cứu: sông Cu Đê và hệ thống sông túy Loan – Cầu Đỏ.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 07 năm 2009 đến tháng 04 năm 2010.2.3. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát chọn 11 khu vực thu mẫu thuộc sông Cu Đê và hệ thống sông Túy Loan – Cầu Đỏ: Khu vực 1: Trường Định; Khu vực 2: Trường Định; Khu vực 3: Phò Nam; Khu vực 4: Nam Yên; Khu vực 5: Tân Mỹ ; Khu vực 6: Tân Phú; Khu vực 7: Khuê Trung; Khu vực 8: Phong Bắc; Khu vực 9: Cẩm Hòa; Khu vực 10: Túy Loan; Khu vực 11: An Tân. Tiến hành thu mẫu ở 11 khu vực nghiên cứu, mẫu được thu vào mùa Khô và mùa Mưa. Thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn: sử dụng vợt pondnet và gầu Dredge, thu mẫu theo phương pháp của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling và Mai Đình Yên (2002). [3] Mẫu động vật được phân thành các phenon, đánh mã số và được bảo quản trong cồn 700 tại phòng thí nghiệm Môi trường, Khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư phạm. ĐVKXS được định loại hình thái theo các khóa định loại của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001) [3]; Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980). [4] Xác định điểm số BMWP của mỗi họ dựa trên bảng điểm BMWPVIET. [3] Tính chỉ số ASPT theo công thức. [3] n BMWP i1 ASPT N BMWP N: tổng số họ tham gia tính điểm; : tổng điểm số BMWP; ASPT: chỉ số trung bình trên taxon Đánh giá chất lượng môi trường nước thông qua chỉ số ASPT theo thang xếp loại của Richard Orton, Anne Bebbington, Jonh Bebbington (1995) và Stephen Eric Mustow (1997). [3] Xử lý số liệu thống kê trên phần mềm Excel, vẽ biểu đồ trên phần mềm Origin 5.0.3. Kết quả và thảo luận3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn phân bố khu vực nghiên cứu Qua 2 đợt thu mẫu ở 33 điểm của 11 khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã xác địnhđược 14 bộ với 20 họ ĐVKXS cỡ lớn nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET. ...
Tài liệu liên quan:
-
124 trang 574 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển, giám sát bãi giữ xe ô tô tự động
187 trang 506 0 0 -
99 trang 432 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
73 trang 419 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xe điều khiển từ xa thông qua Smartphone
23 trang 384 0 0 -
98 trang 352 0 0
-
116 trang 346 0 0
-
105 trang 332 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công Robot đánh trống trong trường học
99 trang 328 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 326 0 0