Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của sông Đào, tỉnh Nam Định bằng mô hình Mike 11
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 562.13 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá diễn biến chất lượng nguồn nước sông khi tiếp nhận thêm nguồn xả từ sông Đào là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí khai thác nước cho nhà máy xử lý nước sạch phục vụ cho công nghiệp và dân cư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của sông Đào, tỉnh Nam Định bằng mô hình Mike 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nNgày nhận bài: 10/11/2023 nNgày sửa bài: 19/12/2023 nNgày chấp nhận đăng: 19/01/2024 Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của sông Đào, tỉnh Nam Định bằng mô hình Mike 11 Research to assess the bearing capacity of dao River, Nam Dinh province using Mike 11 model > THS NGUYỄN TIẾN DŨNG Khoa KTHT&MT Đô thị, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Email: dungnt@hau.edu.vn TÓM TẮT ABSTRACT Trong thời gian qua, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra In recent times, the process of urbanization and industrialization has ở 10 huyện và TP Nam Định đã dẫn đến nhiều tuyến sông lớn trên taken place in 10 districts and cities. Nam Dinh has led to many large địa bàn tỉnh đang được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: river routes in the province being used for many different purposes chăn nuôi, thủy sản, cung cấp nước cho trạm nước sạch, tiếp nhận such as: livestock farming, aquaculture, supplying water to clean water nước thải,... làm cho hệ sinh thái nhiều tuyến sông bị thay đổi dẫn stations, receiving wastewater,... making the system The ecology of đến nguy cơ mất cân bằng, suy giảm khả năng tự làm sạch, tự tái many river routes has changed, leading to the risk of imbalance and tạo của nguồn nước tại các tuyến sông; làm gia tăng nguy cơ gây ô reduced self-cleaning and self-regeneration of water resources in nhiễm cục bộ nguồn nước, dẫn đến suy giảm chất lượng nguồn river routes; increases the risk of local pollution of water sources, nước mặt. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá diễn biến chất lượng leading to deterioration of surface water quality. Therefore, research to nguồn nước sông khi tiếp nhận thêm nguồn xả từ sông Đào là vô evaluate developments in river water quality when receiving additional cùng cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí khai discharge from the Dao River is extremely necessary, and has thác nước cho nhà máy xử lý nước sạch phục vụ cho công nghiệp important implications in determining the location of water exploitation và dân cư. for the plant. Clean water treatment for industry and residential use. Từ khóa: Quản lý nguồn nước; cấp nước đô thị sông Đào; mô hình Key words: Water resource management; urban water supply; MIKE; chất lượng nước. Dao River, MIKE model, water quality. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sông Đào Nam Định (gọi tắt là sông Đào) là một phân lưu của sông Hồng và chi lưu của sông Đáy, chảy trên địa phận tỉnh Nam Định, bắt đầu từ sông Hồng chảy theo hướng nam, là ranh giới giữa TP Nam Định, huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, với các huyện Nam Trực, Nghĩa Hưng, sau đó đổ vào sông Đáy. Sông Đào đưa một phần nước của sông Hồng đổ vào sông Đáy và chảy ra Biển Đông. Toàn bộ chiều dài của sông là 33,5 km (Hình 1) [2]. Chế độ thủy triều vùng biển Rạng Đông là chế độ nhật triều. Biên độ triều trung bình từ 1,5 - 1,7m, cao nhất là 3,31m nhỏ nhất là - 0,11m. Dòng chảy sông Ninh Cơ, sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng của hai bên sông tạo nên các bãi bồi lớn ven biển (chủ yếu về phía Đông và phía Tây). Trong thời kì 2010-2017, năm 2010 là năm mà nồng độ mặn Hình 1. Sơ đồ hệ thống sông thuộc địa phận tỉnh Nam Định [2] xảy ra đồng bộ tại 2 vị trí Như Tân và Phú Lễ, tiếp theo là các năm Nhìn chung chất lượng nước sông trên địa bàn tỉnh Nam Định 2012, 2013, 2016 và 2017. Độ mặn xảy ra cùng thời điểm nhiều tương đối tốt, các Khu công nghiệp lớn nơi có nguồn nước chảy nhất tại 2 vị trí trên sông Đáy và sông Ninh Cơ là vào tháng II, chủ qua đều có trạm xử lý nước thải tập trung trước khi xả nước thải ra yếu các ngày 8-10/II, 19-20/II, 25-27/II. Như vậy có thể thấy, độ mặn môi trường và nồng độ các thông số vô cơ (Chì, Sắt, Crôm…) lớn nhất thường xuất hiện vào tháng kiệt nhất (dòng chảy nhỏ tương đối nhỏ và luôn thấp hơn ngưỡng Quy chuẩn cho phép nhất) trong năm. (Quy chuẩn Việt Nam QCVN08-MT:2015); Một số vị trí nước mặt có94 03.2024 ISSN 2734-9888 w w w.t apchi x a y dun g .v ndấu hiệu ô nhiễm cục bộ bởi các thông số hữu cơ (Nhu cầu oxy hiện tượng hay quá trình xem x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của sông Đào, tỉnh Nam Định bằng mô hình Mike 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nNgày nhận bài: 10/11/2023 nNgày sửa bài: 19/12/2023 nNgày chấp nhận đăng: 19/01/2024 Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của sông Đào, tỉnh Nam Định bằng mô hình Mike 11 Research to assess the bearing capacity of dao River, Nam Dinh province using Mike 11 model > THS NGUYỄN TIẾN DŨNG Khoa KTHT&MT Đô thị, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Email: dungnt@hau.edu.vn TÓM TẮT ABSTRACT Trong thời gian qua, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra In recent times, the process of urbanization and industrialization has ở 10 huyện và TP Nam Định đã dẫn đến nhiều tuyến sông lớn trên taken place in 10 districts and cities. Nam Dinh has led to many large địa bàn tỉnh đang được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: river routes in the province being used for many different purposes chăn nuôi, thủy sản, cung cấp nước cho trạm nước sạch, tiếp nhận such as: livestock farming, aquaculture, supplying water to clean water nước thải,... làm cho hệ sinh thái nhiều tuyến sông bị thay đổi dẫn stations, receiving wastewater,... making the system The ecology of đến nguy cơ mất cân bằng, suy giảm khả năng tự làm sạch, tự tái many river routes has changed, leading to the risk of imbalance and tạo của nguồn nước tại các tuyến sông; làm gia tăng nguy cơ gây ô reduced self-cleaning and self-regeneration of water resources in nhiễm cục bộ nguồn nước, dẫn đến suy giảm chất lượng nguồn river routes; increases the risk of local pollution of water sources, nước mặt. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá diễn biến chất lượng leading to deterioration of surface water quality. Therefore, research to nguồn nước sông khi tiếp nhận thêm nguồn xả từ sông Đào là vô evaluate developments in river water quality when receiving additional cùng cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí khai discharge from the Dao River is extremely necessary, and has thác nước cho nhà máy xử lý nước sạch phục vụ cho công nghiệp important implications in determining the location of water exploitation và dân cư. for the plant. Clean water treatment for industry and residential use. Từ khóa: Quản lý nguồn nước; cấp nước đô thị sông Đào; mô hình Key words: Water resource management; urban water supply; MIKE; chất lượng nước. Dao River, MIKE model, water quality. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sông Đào Nam Định (gọi tắt là sông Đào) là một phân lưu của sông Hồng và chi lưu của sông Đáy, chảy trên địa phận tỉnh Nam Định, bắt đầu từ sông Hồng chảy theo hướng nam, là ranh giới giữa TP Nam Định, huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, với các huyện Nam Trực, Nghĩa Hưng, sau đó đổ vào sông Đáy. Sông Đào đưa một phần nước của sông Hồng đổ vào sông Đáy và chảy ra Biển Đông. Toàn bộ chiều dài của sông là 33,5 km (Hình 1) [2]. Chế độ thủy triều vùng biển Rạng Đông là chế độ nhật triều. Biên độ triều trung bình từ 1,5 - 1,7m, cao nhất là 3,31m nhỏ nhất là - 0,11m. Dòng chảy sông Ninh Cơ, sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng của hai bên sông tạo nên các bãi bồi lớn ven biển (chủ yếu về phía Đông và phía Tây). Trong thời kì 2010-2017, năm 2010 là năm mà nồng độ mặn Hình 1. Sơ đồ hệ thống sông thuộc địa phận tỉnh Nam Định [2] xảy ra đồng bộ tại 2 vị trí Như Tân và Phú Lễ, tiếp theo là các năm Nhìn chung chất lượng nước sông trên địa bàn tỉnh Nam Định 2012, 2013, 2016 và 2017. Độ mặn xảy ra cùng thời điểm nhiều tương đối tốt, các Khu công nghiệp lớn nơi có nguồn nước chảy nhất tại 2 vị trí trên sông Đáy và sông Ninh Cơ là vào tháng II, chủ qua đều có trạm xử lý nước thải tập trung trước khi xả nước thải ra yếu các ngày 8-10/II, 19-20/II, 25-27/II. Như vậy có thể thấy, độ mặn môi trường và nồng độ các thông số vô cơ (Chì, Sắt, Crôm…) lớn nhất thường xuất hiện vào tháng kiệt nhất (dòng chảy nhỏ tương đối nhỏ và luôn thấp hơn ngưỡng Quy chuẩn cho phép nhất) trong năm. (Quy chuẩn Việt Nam QCVN08-MT:2015); Một số vị trí nước mặt có94 03.2024 ISSN 2734-9888 w w w.t apchi x a y dun g .v ndấu hiệu ô nhiễm cục bộ bởi các thông số hữu cơ (Nhu cầu oxy hiện tượng hay quá trình xem x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ xây dựng Quản lý nguồn nước Cấp nước đô thị sông Đào Mô hình MIKE Chất lượng nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm thanh toán cho nhà thầu phụ trong các dự án nhà cao tầng
10 trang 260 0 0 -
12 trang 247 0 0
-
Chuẩn xác công thức phương trình điều kiện số hiệu chỉnh tọa độ trong bình sai điều kiện
4 trang 198 0 0 -
Ứng xử của dầm bê tông cốt thép tái chế có sử dụng phụ gia tro bay được gia cường bằng CFRP
5 trang 196 0 0 -
Phân tích trạng thái ứng suất xung quanh giếng khoan trong môi trường đá nóng - đàn hồi - bão hòa
14 trang 186 0 0 -
Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam
8 trang 181 0 0 -
Phân bổ chi phí đầu tư xây dựng cho phần sở hữu chung và sở hữu riêng nhà chung cư
4 trang 173 0 0 -
Tính toán khung bê tông cốt thép có dầm chuyển bằng phương pháp tĩnh phi tuyến theo TCVN 9386 : 2012
9 trang 170 0 0 -
Tiểu luận: Nhà trình tường của đồng bào Hà Nhì - Lào Cai
14 trang 169 0 0 -
Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang
5 trang 147 0 0