Danh mục

Nghiên cứu đề xuất phương pháp lựa chọn ENC ở các khu vực có dữ liệu chồng lấn trong công tác sản xuất hải đồ hàng hải điện tử tại Việt Nam

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 667.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đề cập đến lợi ích của việc sử dụng hải đồ điện tử (ENC) trong việc dẫn tàu an toàn, đồng thời giới thiệu công tác sản xuất hải đồ điện tử trong nước. Tuy nhiên, việc đánh giá độ chính xác cũng như chất lượng của hải đồ điện tử sản xuất trong nước khi có vùng chồng lấn giữa các đơn vị sản xuất trong nước và nước ngoài gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đề xuất phương pháp lựa chọn ENC ở các khu vực có dữ liệu chồng lấn trong công tác sản xuất hải đồ hàng hải điện tử tại Việt Nam KHOA HỌC - KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN ENC Ở CÁC KHU VỰC CÓ DỮ LIỆU CHỒNG LẤN TRONG CÔNG TÁC SẢN XUẤT HẢI ĐỒ HÀNG HẢI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM PROPOSING A METHOD FOR ENC SELECTION IN DATA OVERLAPPING AREAS ON MANUFACTURING ENC IN VIETNAM TRẦN VĂN LƯỢNG1, LA THANH HẢI2 1Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 2Bộ Tham mưu Hải quân Tóm tắt Bài báo đề cập đến lợi ích của việc sử dụng hải đồ điện tử (ENC) trong việc dẫn tàu an toàn, đồng thời giới thiệu công tác sản xuất hải đồ điện tử trong nước. Tuy nhiên, việc đánh giá độ chính xác cũng như chất lượng của hải đồ điện tử sản xuất trong nước khi có vùng chồng lấn giữa các đơn vị sản xuất trong nước và nước ngoài gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất một số phương pháp xử lý dữ liệu hải đồ khi có vùng chồng lấn xảy ra, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong cơ sở dữ liệu ENC. Từ khóa: Hải đổ điện tử, vùng chồng lấn dữ liệu, xử lý dữ liệu hải đồ, an toàn hàng hải. Abstract This paper discusses the benefits of using Electronic Navigational Chart (ENC) in safe navigation and introducing the procedure of manufactoring ENC in Vietnam. However, the assessment of the accuracy as well as the quality of ENC when there are overlapping areas between domestic and foreign manufacturers faces many difficulties and constraints. In this paper, the authors proposed several methods for processing chart data when overlapping zones occur, to ensure consistency in the ENC database. Keywords: ENC, overlapping, ENC data processing, maritime safety. 1. Lợi ích của việc sử dụng hải đồ điện tử Kể từ khi bắt đầu hoạt động Hàng hải, mong muốn của các sĩ quan Hàng hải là trả lời được một câu hỏi cơ bản: vị trí tàu ở đâu? chính xác như thế nào?”. Để trả lời câu hỏi đó, các sĩ quan Hàng hải phải liên tục xác định vị trí từ việc quan sát các thiên thể, đo đạc tới các mục tiêu cố định trên bờ hoặc sử dụng tín hiệu vô tuyến để đánh dấu vị trí tàu trên hải đồ giấy. Sau đó đánh giá sự an toàn của tàu trong quá trình dẫn tàu. Các sĩ quan Hàng hải phải mất nhiều thời gian để hiệu chỉnh nhằm xác định vị trí tàu, tuy nhiên vị trí này là chỉ là vị trí tức thời không phải là vị trí sau khi tàu đi được một quãng thời gian. Vì vậy các sĩ quan Hàng hải luôn luôn phải xác định vị trí tàu sau khoảng thời gian nhất định. Trên biển cả công tác này thực hiện với tần xuất thưa hơn nhưng ở gần bờ công tác này thực hiện liên tục và trở nên vô cùng quan trọng. Hải đồ Hàng hải điện tử hay còn gọi là ENC được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Electronic Navigation Chart, ENC ra đời là thế hệ kế tiếp của hải đồ giấy. ENC tự động hóa quá trình tích hợp vị trí theo thời gian thực trên màn hình hiển thị hải đồ và cho phép sĩ quan Hàng hải liên tục đánh giá vị trí và sự an toàn của tàu. Hơn nữa, các bản tin hiệu chỉnh vị trí từ hệ thống GPS/DGPS chính xác hơn nhiều và được thực hiện thường xuyên hơn bất kỳ phương pháp xác định vị trí tàu nào khác. Để có được vị trí tàu tốt, sĩ quan Hàng hải phải lập kế hoạch xác định vị trí tàu ít nhất 3 phút một lần, trong khi đó một hệ thống hải đồ điện tử có thể làm điều đó mỗi giây một lần với độ chính xác cao. Trên màn hiển thị hải đồ điện tử cũng cho phép tích hợp các dữ liệu hoạt động của con tàu như hướng, tốc độ của tàu, độ sâu và dữ liệu radar trên màn hình hiển thị. Hơn nữa, chúng cho phép tự động hóa hệ thống báo động để cảnh báo sĩ quan Hàng hải trước các tình huống nguy hiểm tiềm ẩn phía trước. Cuối cùng, sĩ quan hàng hải có một bức tranh tổng thể về tình hình hiện tại của tàu và các nguy hiểm tiềm ẩn phía trước trong khu vực Hàng hải. Với khả năng hiển thị lớp tín hiệu Radar trên màn hình hiển thị, các nguy cơ va chạm với các tàu khác cũng được thể hiện một cách rõ ràng. Vì vậy sử dụng hải đồ điện tử đúng mức sẽ nâng cao an toàn cho tàu hành trình. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 51-8/2017 5 2. Sản xuất hải đồ điện tử tại Việt Nam Tổ chức Thủy đạc Quốc tế (IHO) đã phát triển chuỗi các tiêu chuẩn để các Cơ quan Thủy đạc các quốc gia (HO) trên toàn cầu áp dụng. Nói chung, các HO xác định riêng từng phương pháp phù hợp nhất với quốc gia của mình để áp dụng sản xuất hải đồ và các ấn phẩm Hàng hải, trong đó có ENC. Một số tiêu chuẩn có liên quan mật thiết nhất đến ENC: Tiêu chuẩn tham Miêu tả chiếu Định nghĩa và quy tắc hiển thị các biểu tượng trên hệ thống hiển thị hải đồ S-52 điện tử và thông tin (ECDIS) Định nghĩa định dạng dữ liệu ENC, bao gồm chỉ tiêu kĩ thuật xác định nội S-57 dung của ENC Miêu tả chuỗi các mục kiểm tra chất lượng áp dụng với dữ liệu ENC để xác S-58 nhận dữ liệu được xây dựng một cách chính xác S-62 Danh mục các cơ quan sản xuất ENC đã được công nhận Xác định lược đồ bảo vệ dữ liệu, bảo vệ sự toàn vẹn của ENC và kiểm soát S-63 giấy phép sử dụng Tài liệu hướng dẫn cho các cơ quan thủy đạc để lần đầu tiên phát triển quy S-65 trình sản xuất ENC Theo Công ước an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74), các quốc gia tham gia Công ước có trách nhiệm bảo đảm sự sẵn có, đầy đủ và cập nhật thường xuyên hải đồ trong vùng nước quốc gia của mình, bao gồm ENC. Đồng thời, phải đảm bảo ENC được sản ...

Tài liệu được xem nhiều: