Danh mục

Nghiên cứu hiện trạng khai thác và sử dụng đất mặn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các biện pháp cải tạo

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 258.62 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

“Nghiên cứu hiện trạng khai thác, sử dụng loại đất mặn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp cải tạo.” là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. Vì vậy các cơ quan chức năng nên phối hợp với người dân để có mô hình canh tác hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiện trạng khai thác và sử dụng đất mặn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các biện pháp cải tạo NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐẤT MẶN Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI TẠO TRƯƠNG THỊ DIÊN - NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN TRẦN THỊ BÍCH HÀ - NGUYỄN THỊ NGỌC HỒNG Khoa Địa lý 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Bắc giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp huyện Hương Thủy, phía Đông giáp huyện Phú Lộc. Diện tích tự nhiên 280,83 km2, trong đó đất nông nghiệp 10.829,44 ha, đất phi nông nghiệp 13.932,94 ha, còn lại đất chưa sử dụng. Huyện có diện tích đất nhiễm mặn lớn nhất Thừa Thiên Huế với 6.192 ha phân bố ở các xã Phú Diên, Phú Hải, Vinh Xuân… Diện tích đất mặn đang ngày càng gia tăng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của người dân. Ngoài ra tầm hiểu biết và khả năng tự cải tạo đất nhiễm mặn của người dân còn rất hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao nên nhiều diện tích đất mặn vẫn chưa được cải tạo để đưa vào sử dụng. Do đó, việc: “Nghiên cứu hiện trạng khai thác, sử dụng loại đất mặn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp cải tạo.” là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. 2. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH ĐẤT MẶN Ở HUYỆN PHÚ VANG Điều kiện tự nhiên Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Bắc giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp huyện Hương Thủy, phía Đông giáp huyện Phú Lộc. * Địa chất: Lãnh thổ huyện Phú Vang có các thành tạo trầm tích Kainozoi phân bố khá rộng rãi và chỉ gồm các thành tạo Đệ tứ Giới Kainozoi Đệ tứ Pleistocen thượng Hệ tầng Đà Nẵng m QIII đ ) Holocen hạ - trung Hệ tầng Nam Ô (mv QIV1-2 no) Holocen trung Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 194-200 NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC ĐẤT MẶN... 195 Trầm tích hỗn hợp sông biển (am QIV 2 ) Holocen thượng Các trầm tích trong giai đoạn này có nguồn gốc khác nhau. - Trầm tích sông (aQIv3) [1] * Địa hình: Phú Vang thuộc vùng đất trũng, có diện tích đầm phá lớn, đất đai bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, doi cát không thuận lợi cho phát triển hệ thống đường bộ và đường thủy. Địa hình chủ yếu là đồng bằng, có các dạng đồng bằng như: kiểu địa hình đồng bằng cồn đụn nguồn gốc biển, kiểu địa hình đồng bằng thềm biển, kiểu địa hình đồng bằng nguồn gốc sông, sông - biển. * Khí hậu: Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm của vùng ven biển, có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 8 năm trước đến tháng giêng năm sau, lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000mm. Mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng IX, X, XI và XII chiếm 75-80% lượng mưa cả năm. Mùa nắng gió Tây - Nam khô nóng oi bức, bắt đầu từ tháng III đến tháng VIII, lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng II đến tháng IV (lúc nước thủy triều thấp) làm độ mặn trong các ao hồ nuôi thủy sản tăng, gây trở ngại cho ngành nuôi trồng thủy sản. Nhiệt độ Do nằm ở vĩ độ thấp, vùng nghiên cứu được thừa hưởng một chế độ bức xạ dồi dào, tổng lượng bức xạ thực tế hàng năm ở vùng nghiên cứu đạt 124 – 126 kcal/cm2. [10]. Tất cả điều kiện này đã tạo cho vùng nghiên cứu có một nền nhiệt độ cao và tiêu biểu cho chế độ nhiệt ở vùng nhiệt đới. Biến trình nhiệt độ không khí năm ở vùng nghiên cứu thuộc dạng biến trình nhiệt độ của vùng nhiệt đới gió mùa – biến trình đơn gồm 1 cực đại vào mùa hè và 1 cực tiểu và mùa đông. Cực tiểu thường xuất hiện vào tháng I và nhiệt độ trung bình khoảng 200C và cực đại thường xảy ra vào tháng VII với nhiệt độ trung bình lớn hơn 290C (bảng 1). Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tháng (oC ) Địa I II III IV V VI VII VII IX X XI XII XII điểm Huế 20,0 21,0 23,1 26,1 28,2 29,3 29,4 28,9 27,1 25,1 23,1 20,7 25,2 Xét về nền tảng chung nhiệt độ và số giờ nắng bằng các trị số trung bình ta thấy vùng nghiên cứu có một nền tảng nhiệt lượng lớn quanh năm. Từ tháng III đến tháng IV nhiệt độ tăng nhanh nhất, từ tháng XI đến tháng XII nhiệt độ giảm nhanh nhất. Tuy nhiên biên độ nhiệt giữa các tháng lớn nhất không vượt quá 30C. Phân bố lượng mưa Lượng mưa trung bình hằng năm ở vùng nghiên cứu đều trên 2.700 mm. Lượng mưa ở đây dao động trong khoảng 2.700 mm ÷ 3.400 mm. 196 TRƯƠNG THỊ DIÊN và cs Bảng 2. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) Địa Tháng Năm danh I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Huế 114 56 38 56 112 190 73 124 375 754 665 321 2878 Ở vùng nghiên cứu mùa mưa bắt đầu từ tháng IX kết thúc vào tháng XII, Kéo dài 4 tháng, trong đó 3 tháng IX, X, XI mưa lớn nhất, mùa ít mưa từ tháng I đến tháng VIII, trong đó 3 tháng II, III, IV mưa ít nhất. Như vậy những tháng ít mưa thì khả năng xâm nhập mặn và hình thành đất mặn ở vùng nghiên cứa sẽ ít hơn. Độ ẩm Vùng nghiên cứu nhìn chung có độ ẩm không khí cao, độ ẩm tương đối trung bình năm đạt từ 83 ÷ 87%. Biến trình năm của độ ẩm tương đối của không khí ngược với biến trình năm của nhiệt độ không khí và phân thành 2 mùa rõ rệt. Thời kì có độ ẩm thấp kéo dài 5 tháng (Từ tháng IV – VIII) với trị số 73 ÷ 83%. Độ ẩm tăng nhanh khi bắt đầu vào mùa mưa chính và duy trì ở mức độ cao đến tháng III năm sau. Trong thời kì gió tây khô nóng hoạt động mạnh, độ ẩm thấp nhất có th ...

Tài liệu được xem nhiều: