Danh mục

Nghiên cứu hiệu quả của moxifloxacin (vigamox 0,5%) trong điều trị viêm loét giác mạc do vi khuẩn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.22 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của Moxifloxacin (Vigamox 0,5%) trong điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) do vi khuẩn (VK). Nghiên cứu được tiến hành trên 21 bệnh nhân.(BN) tuổi từ 18-83 với 3 mức độ bệnh: Nhẹ - 8 BN, vừa - 6 BN, nặng - 7 BN. Tất cả BN được điều trị theo cùng một phác đồ: Giai đoạn nhiễm trùng: Tra Vigamox 0,5% 15-20 phút/lần, Atropin 1% x 2 lần/ngày; giai đoạn nhiễm trùng bắt đầu rút: Giảm số lần tra kháng sinh (4-6 lần/ngày), bổ sung thuốc tăng cường dinh dưỡng giúp tái tạo biểu mô giác mạc. BN được khám 3 ngày/lần cho đến khi khỏi bệnh chủ yếu dựa theo sự tiến triển của thâm nhiễm và quá trình biểu mô hóa của giác mạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả của moxifloxacin (vigamox 0,5%) trong điều trị viêm loét giác mạc do vi khuẩn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA MOXIFLOXACIN (VIGAMOX 0,5%) TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO VI KHUẨN Phạm Thị Khánh Vân*, Vũ Thị Tuệ Khanh**, Lê Thị Ngọc Lan**, Đặng Thị Minh Tuệ**, Hoàng Thị Minh Châu ** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Moxifloxacin (Vigamox 0,5%) trong điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) do vi khuẩn (VK). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 21 bệnh nhân (BN) tuổi từ 18 - 83 với 3 mức độ bệnh: nhẹ - 8 BN, vừa - 6 BN, nặng - 7 BN. Tất cả BN được điều trị theo cùng một phác đồ: giai đoạn nhiễm trùng: tra Vigamox 0,5% 15-20 phút/lần, Atropin 1% x 2 lần/ngày; giai đoạn nhiễm trùng bắt đầu rút: giảm số lần tra kháng sinh (4 – 6 lần/ngày), bổ sung thuốc tăng cường dinh dưỡng giúp tái tạo biểu mô giác mạc. BN được khám 3 ngày/lần cho đến khi khỏi bệnh chủ yếu dựa theo sự tiến triển của thâm nhiễm và quá trình biểu mô hóa của giác mạc. Kết quả: 100% BN đều có kết quả soi nhuộm (+): một loại vi khuẩn (cầu hoặc trực khuẩn gram âm hoặc dương) hoặc phối hợp cả hai loại vi khuẩn. 100% bệnh đều khỏi bệnh. Thời gian thâm nhiễm rút hoàn toàn dài hơn thời gian giác mạc biểu mô hóa hoàn toàn. Kết luận: Vigamox 0,5% có hiệu quả trong điều trị viêm loét giác mạc do vi khuẩn. Không thấy tác dụng phụ của thuốc trên BN nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ VLGM nhiễm trùng là bệnh thường gặp ở những nước có khí hậu nóng ẩm. VLGM là nguyên nhân chính gây mù lòa do bệnh lí giác mạc (3, 4, 6). Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 30.000 ca VLGM do VK. Tại Nam Ấn Độ, VLGM do nấm (47,1%) và do VK (46,8%) chiếm phần lớn tỉ lệ các loại VLGM thường gặp (tdt 1). Tại Việt Nam, theo một số nghiên cứu gần đây thì tỉ lệ VLGM do VK và nấm chiếm đa số trong các loại VLGM (1,2). Kháng sinh điều trị VLGM do VK rất đa dạng, tuy nhiên tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao do đặc điểm của VK cũng như do cách dùng thuốc. Trong những năm gần đây, Fluoroquinolone thế hệ * Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Mắt Trung ương ** 12 Nhãn khoa Việt Nam (Số 20 - 2010) IV ra đời với ưu điểm vượt trội là tỉ lệ kháng thuốc hầu như chưa xuất hiện, thuốc có tác dụng tốt với cả VK gram (+) và (-). Để đánh giá hiệu quả của kháng sinh nhóm Fluoroquinolone thế hệ IV với đại diện là Moxifloxacin (Vigamox), chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu là đánh giá hiệu quả của Vigamox 0,5% trong điều trị VLGM do VK ở các mức độ (nhẹ, vừa, nặng). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả tiến cứu các ca bệnh với tiêu chuẩn lựa chọn là những BN VLGM do VK ở 3 mức độ: nhẹ, vừa, nặng và có kết quả soi nhuộm VK (+). Tất cả các BN đều được khai thác bệnh sử (tác nhân, thời gian mắc bệnh, đã điều trị gì trước khi đến bệnh viện). Tiến hành khám và đánh giá tổn thương (đo thị lực, xác định kích thước, độ sâu của NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ổ loét, mức độ thâm nhiễm, mủ tiền phòng) để phân giác mạc bắt đầu biểu mô hóa: tra thêm thuốc tăng định mức độ bệnh. Mức độ bệnh được phân định cường dinh dưỡng tái tạo biểu mô giác mạc. theo độ thâm nhiễm giác mạc và mức độ mủ tiền BN được khám 3 ngày/lần cho đến khi khỏi bệnh. phòng. Mức độ thâm nhiễm giác mạc: độ 1 - thâm Các tiêu chí để đánh giá kết quả: thị lực khi nhiễm 1/3 trước; độ 2 – thâm nhiễm 2/3 bề dày giác ra viện, thời gian giác mạc bắt đầu biểu mô hóa và mạc; độ 3 – thâm nhiễm toàn bộ giác mạc. Mức độ biểu mô hóa hoàn toàn, thời gian thâm nhiễm bắt mủ tiền phòng: nhẹ - không có mủ; vừa – mủ tiền đầu rút và rút hoàn toàn. phòng = 1 - < 2mm; nặng - mủ tiền phòng >2mm. Tất cả BN đều được lấy bệnh phẩm (chất nạo ổ loét giác mạc) để làm xét nghiệm soi nhuộm, nuôi cấy và KSĐ. III. KẾT QUẢ 21 BN (21 mắt) VLGM do VK trong nghiên cứu ở 3 mức độ bệnh: nhóm BN ở mức độ nhẹ Chúng tôi tiến hành điều trị BN theo phác đồ sau: là 8; mức độ vừa là 6 BN, mức độ nặng là 7 BN. Chúng tôi tiến hành phân tích kết quả trên từng - Tra Vigamox 0,5% 15 - 20 phút/lần. nhóm BN. - Tra Atropin 1% - 2 lần/ngày. Kết quả khám và điều trị của BN ở mức độ - Khi quá trình nhiễm trùng bắt đầu rút và nhẹ được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Kết quả khám và điều trị nhóm BN ở mức độ nhẹ TT Tuổi/ Tiền Tiền sử Thời TL vào TL ra Kích Thâm Thời giới sử CT dùng gian thước ổ nhiễm gian thuốc mắc loét GM bệnh bắt đầu BMH (ngày) (mm) (ngày) 1 56/F Không KS 2 44/M Bụi KS 3 34/F Côn trùng KS 4 46/F Rơm 5 Soi nhuộm Nuôi cấy 0,3 0,3 3,1x2,5 1 2 7 0,5 0,6 2,3x2,7 1 2 5 TKgr(+) CKgr(+) _ 5 0,9 1,0 2x1,8 1 2 12 TKgr(+) _ KS 5 0,5 0,5 2,2x2,5 1 2 5 51/F Không KS 14 Đnt 3m Đnt 5m 2,8x3,2 1 4 12 6 32/F Lá lúa KS 5 0,15 0,6 2,1x3,2 1 2 4 Tkgr(-) 7 15/F Gai KS 6 0,7 0,8 1,5x2,8 1 2 5 TKgr(-) CKgr(+) 2,1x1,8 1 2 3 8 Không Không 60 Thời gian GM BMH hoàn toàn 5 TKgr(-) CKgr(+) TKgr(+) CKgr(+) _ _ _ _ GMBĐ - Giác mạc bắt đầu. GMBMH – giác mạc biểu mô hóa Nhãn khoa Việt Nam ( ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: