Nghiên cứu hóa học và vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự và kinh tế
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.60 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu, phục vụ trong suốt 55 năm truyền thống của Viện Hóa học-Vật liệu. Xuyên suốt cả quá trình là những đề tài, nhiệm vụ tập trung trước hết và trên hết cho mục tiêu phục vụ quân đội. Nổi bật trong giai đoạn trước đây là chất phát sáng lạnh (trên nền ZnS) phục vụ cho tuyến giao thông 559 (1970), các chế phẩm chống mốc dùng bảo quản nhà sàn của Bác (SCM72). Sau 1975 là tổng hợp và ứng dụng keo dán BH 80, keo dán cánh quay máy bay trực thăng UH1 dùng cho chiến trường K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hóa học và vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự và kinh tếNhững vấn đề chung NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ VẬT LIỆU PHỤC VỤ KỸ THUẬT QUÂN SỰ VÀ KINH TẾ Nguyễn Việt Bắc* Tóm tắt: Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu, phục vụ trong suốt 55 năm truyền thống của Viện Hóa học-Vật liệu. Xuyên suốt cả quá trình là những đề tài, nhiệm vụ tập trung trước hết và trên hết cho mục tiêu phục vụ quân đội. Nổi bật trong giai đoạn trước đây là chất phát sáng lạnh (trên nền ZnS) phục vụ cho tuyến giao thông 559 (1970), các chế phẩm chống mốc dùng bảo quản nhà sàn của Bác (SCM72). Sau 1975 là tổng hợp và ứng dụng keo dán BH 80, keo dán cánh quay máy bay trực thăng UH1 dùng cho chiến trường K, chất chống mờ mốc khí tài quang học (NT10), sơn chống ẩm dùng nhiệt đới hóa khí tài điện tử, bảo vệ máy lái tên lửa A72,B72 (sơn alkyd styren, sơn Ester Epoxy EES - sơn Ester Epoxy EES 30). Dầu Nitro hóa N82 được tổng hợp trên quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất dầu mỡ bảo quản, niêm cất vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT).Từ khóa: Hóa học, Vật liệu. 1. MỞ ĐẦU Cách đây 55 năm, Viện Kỹ thuật quân sự đã ra đời trong bối cảnh quân đội ta tiến lênchính quy, hiện đại và chuẩn bị bước vào những năm tháng ác liệt nhất của cuộc khángchiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam. Viện Hóa học-Vật liệu (tiền thân là Phòng nghiêncứu hóa chất) ra đời cùng lúc và ngay từ đầu đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề trực tiếpphục vụ quân đội. 2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ QUÂN SỰ VÀ BẢO QUẢN, NIÊM CẤT Trong những năm chiến tranh, thành công lớn đầu tiên của Viện là nghiên cứu ra chấtphát sáng lạnh trên cơ sở ZnS được sử dụng trên tuyến vận tải 559. Đề tài có sự phối hợpvới Đại học Bách khoa và Viện Hóa Công nghiệp, sau đó được Nhà nước thưởng Huânchương Chiến công hạng III (12/1970). Đầu những năm 1970, Viện tập trung nghiên cứuthành công keo BH 80 (keo α -Xyanoacrylat) khi đó là một loại keo dán đa năng mới xuấthiện trên thị trường quốc tế. Keo đã được ứng dụng lúc đầu trên tuyến 559 để dán nhanhsăm ô tô tải, sửa chữa linh kiện. Những năm 1980 sau đó được dùng làm keo dán y tế (cầmmáu, ghép mô, dán xương, tạng tại Viện Quân y 108, Viện Quân y 103, Bệnh viện ViệtĐức…) có kết quả tốt. Viện hình thành nhóm nghiên cứu chuyên sâu về keo dán tồn tạigần 20 năm đến cuối 1980. Sau 1975, nhóm keo tập trung nghiên cứu các keo dán kết cấutrên cơ sở epoxy và epoxy biến tính. Thành tích nổi bật giai đoạn này là hệ keo dán cánhquay máy bay trực thăng UH1 (keo ER1 và hóa rắn polyamid lỏng tổng hợp từ dầu thựcvật). Keo đã được ứng dụng cho giá tải thương, tiếp tế ở chiến trường Campuchia được BộQuốc phòng (BQP) đánh giá cao. Hệ keo này sau đó đã được dùng cho Bộ Giao thông Vậntải để dán các đầu đo kiểm định tải trọng các cầu lớn và hầm trong nhiều năm. Môi trường nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam là thử thách khắc nghiệt với vũ khí, trangbị quân sự, gây ăn mòn kim loại mạnh và phá hủy nhanh các khí tài, linh kiện điện tử, đặtra nhiệm vụ nghiên cứu niêm cất bảo quản cho Viện. Trong thời gian chiến tranh, việc22 Nguyễn Việt Bắc, “Nghiên cứu hóa học và vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự và kinh tế.”Những vấn đề chungniêm cất, bao gói kín đã được nghiên cứu cho vũ khí nhẹ. Các loại vật liệu để bọc bịt, trámkín đã được đưa vào ứng dụng, nhiều vật liệu và công nghệ bảo quản đã được triển khai,đem lại kết quả tích cực. Việc bảo quản vật liệu xenlulo (giấy, gỗ…) và vật liệu hữu cơ chống ẩm mốc, mối mọt(vải bạt, vải dù, phim ảnh…) cũng được nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng choBộ Tổng Tham mưu, cho nhiều cơ quan lưu trữ của Trung ương và quân đội. Trong giaiđoạn sau 1972 Viện đã ứng dụng sơn chống mốc SCM72 bảo quản thành công nhà sàn củaBác Hồ. Sau năm 1990, nhóm nghiên cứu hóa sinh đã nghiên cứu thành công chế phẩmNT10 dùng chống mờ, mốc có hiệu quả cho các khí tài quang học (ống nhòm, kính đo xa,kính ngắm các loại). Để bảo vệ các kho tàng, chống mối, Viện có chất chống mối LT1 ứngdụng rất hiệu quả cho hàng chục kho tàng, kho tư liệu của Trung ương và Bộ Quốc phòng,hàng trăm ngàn mét vuông kho hậu cần (Cam Ranh, Tây Nguyên, Binh đoàn HươngGiang…). Viện đã nghiên cứu thành công các loại sơn cách điện, chống ẩm, phục vụ nhiệt đớihóa các trang bị thông tin liên lạc và khí tài điện tử. Đáng chú ý là sơn Alkyd Styren(1973 - 1975) và sơn EES30 (ester epoxy styrene) những năm 1980 đã được dùng nhiềutại các nhà máy M1, M3 để bảo vệ hàng ngàn máy thu sóng trung. Sơn cũng dùng có kếtquả tốt cho bảo vệ hàng ngàn cuộn dây máy lái tên lửa A72, B72 tại Quân chủng Phòngkhông Không quân. Trong những năm 1980, Viện đã nghiên cứu thiết kế và đưa vào vận hành thành côngdây chuyền sản xuất dầu nitro hóa N82, đáp ứng nhu cầu sản xuất dầu mỡ bảo quản có ứcchế cho n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hóa học và vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự và kinh tếNhững vấn đề chung NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ VẬT LIỆU PHỤC VỤ KỸ THUẬT QUÂN SỰ VÀ KINH TẾ Nguyễn Việt Bắc* Tóm tắt: Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu, phục vụ trong suốt 55 năm truyền thống của Viện Hóa học-Vật liệu. Xuyên suốt cả quá trình là những đề tài, nhiệm vụ tập trung trước hết và trên hết cho mục tiêu phục vụ quân đội. Nổi bật trong giai đoạn trước đây là chất phát sáng lạnh (trên nền ZnS) phục vụ cho tuyến giao thông 559 (1970), các chế phẩm chống mốc dùng bảo quản nhà sàn của Bác (SCM72). Sau 1975 là tổng hợp và ứng dụng keo dán BH 80, keo dán cánh quay máy bay trực thăng UH1 dùng cho chiến trường K, chất chống mờ mốc khí tài quang học (NT10), sơn chống ẩm dùng nhiệt đới hóa khí tài điện tử, bảo vệ máy lái tên lửa A72,B72 (sơn alkyd styren, sơn Ester Epoxy EES - sơn Ester Epoxy EES 30). Dầu Nitro hóa N82 được tổng hợp trên quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất dầu mỡ bảo quản, niêm cất vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT).Từ khóa: Hóa học, Vật liệu. 1. MỞ ĐẦU Cách đây 55 năm, Viện Kỹ thuật quân sự đã ra đời trong bối cảnh quân đội ta tiến lênchính quy, hiện đại và chuẩn bị bước vào những năm tháng ác liệt nhất của cuộc khángchiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam. Viện Hóa học-Vật liệu (tiền thân là Phòng nghiêncứu hóa chất) ra đời cùng lúc và ngay từ đầu đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề trực tiếpphục vụ quân đội. 2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ QUÂN SỰ VÀ BẢO QUẢN, NIÊM CẤT Trong những năm chiến tranh, thành công lớn đầu tiên của Viện là nghiên cứu ra chấtphát sáng lạnh trên cơ sở ZnS được sử dụng trên tuyến vận tải 559. Đề tài có sự phối hợpvới Đại học Bách khoa và Viện Hóa Công nghiệp, sau đó được Nhà nước thưởng Huânchương Chiến công hạng III (12/1970). Đầu những năm 1970, Viện tập trung nghiên cứuthành công keo BH 80 (keo α -Xyanoacrylat) khi đó là một loại keo dán đa năng mới xuấthiện trên thị trường quốc tế. Keo đã được ứng dụng lúc đầu trên tuyến 559 để dán nhanhsăm ô tô tải, sửa chữa linh kiện. Những năm 1980 sau đó được dùng làm keo dán y tế (cầmmáu, ghép mô, dán xương, tạng tại Viện Quân y 108, Viện Quân y 103, Bệnh viện ViệtĐức…) có kết quả tốt. Viện hình thành nhóm nghiên cứu chuyên sâu về keo dán tồn tạigần 20 năm đến cuối 1980. Sau 1975, nhóm keo tập trung nghiên cứu các keo dán kết cấutrên cơ sở epoxy và epoxy biến tính. Thành tích nổi bật giai đoạn này là hệ keo dán cánhquay máy bay trực thăng UH1 (keo ER1 và hóa rắn polyamid lỏng tổng hợp từ dầu thựcvật). Keo đã được ứng dụng cho giá tải thương, tiếp tế ở chiến trường Campuchia được BộQuốc phòng (BQP) đánh giá cao. Hệ keo này sau đó đã được dùng cho Bộ Giao thông Vậntải để dán các đầu đo kiểm định tải trọng các cầu lớn và hầm trong nhiều năm. Môi trường nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam là thử thách khắc nghiệt với vũ khí, trangbị quân sự, gây ăn mòn kim loại mạnh và phá hủy nhanh các khí tài, linh kiện điện tử, đặtra nhiệm vụ nghiên cứu niêm cất bảo quản cho Viện. Trong thời gian chiến tranh, việc22 Nguyễn Việt Bắc, “Nghiên cứu hóa học và vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự và kinh tế.”Những vấn đề chungniêm cất, bao gói kín đã được nghiên cứu cho vũ khí nhẹ. Các loại vật liệu để bọc bịt, trámkín đã được đưa vào ứng dụng, nhiều vật liệu và công nghệ bảo quản đã được triển khai,đem lại kết quả tích cực. Việc bảo quản vật liệu xenlulo (giấy, gỗ…) và vật liệu hữu cơ chống ẩm mốc, mối mọt(vải bạt, vải dù, phim ảnh…) cũng được nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng choBộ Tổng Tham mưu, cho nhiều cơ quan lưu trữ của Trung ương và quân đội. Trong giaiđoạn sau 1972 Viện đã ứng dụng sơn chống mốc SCM72 bảo quản thành công nhà sàn củaBác Hồ. Sau năm 1990, nhóm nghiên cứu hóa sinh đã nghiên cứu thành công chế phẩmNT10 dùng chống mờ, mốc có hiệu quả cho các khí tài quang học (ống nhòm, kính đo xa,kính ngắm các loại). Để bảo vệ các kho tàng, chống mối, Viện có chất chống mối LT1 ứngdụng rất hiệu quả cho hàng chục kho tàng, kho tư liệu của Trung ương và Bộ Quốc phòng,hàng trăm ngàn mét vuông kho hậu cần (Cam Ranh, Tây Nguyên, Binh đoàn HươngGiang…). Viện đã nghiên cứu thành công các loại sơn cách điện, chống ẩm, phục vụ nhiệt đớihóa các trang bị thông tin liên lạc và khí tài điện tử. Đáng chú ý là sơn Alkyd Styren(1973 - 1975) và sơn EES30 (ester epoxy styrene) những năm 1980 đã được dùng nhiềutại các nhà máy M1, M3 để bảo vệ hàng ngàn máy thu sóng trung. Sơn cũng dùng có kếtquả tốt cho bảo vệ hàng ngàn cuộn dây máy lái tên lửa A72, B72 tại Quân chủng Phòngkhông Không quân. Trong những năm 1980, Viện đã nghiên cứu thiết kế và đưa vào vận hành thành côngdây chuyền sản xuất dầu nitro hóa N82, đáp ứng nhu cầu sản xuất dầu mỡ bảo quản có ứcchế cho n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu hóa học kỹ thuật quân sự Vật liệu phục vụ kỹ thuật quân sự Kỹ thuật quân sự Viện Hóa học-Vật liệu Máy bay trực thăng UH1 Chiến trường KGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 175 0 0
-
48 trang 108 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Xây dựng bộ ổn định và thuật toán điều khiển bám quỹ đạo cho UAV cánh bằng
190 trang 79 0 0 -
Nghiên cứu cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta: Phần 1
107 trang 23 0 0 -
30 trang 16 0 0
-
123 trang 12 0 0
-
7 trang 12 0 0
-
Việc tiếp thu, áp dụng kỹ thuật quân sự phương Tây của triều Nguyễn (1802-1858)
12 trang 10 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
Mô hình hóa chuyển động của khí cự bay tự động có ứng dụng các cảm biến quá tính vi cơ
10 trang 9 0 0