Danh mục

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống và sản xuất hoa cắt cành cho các giống hoa cúc C05.1, C05.3 và hoa đồng tiền G04.6, G04.7

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.32 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết trình bày sự cải tiến của kỹ thuật nhân giống và canh tác cho các giống hoa cúc C05.1, và Gerbera ‘C05.3, và‘ G04.6, và G04.7, như hoa cắt. Các giống hoa cúc C05.1, và C05.3, và Gerbera G04.6, và G04.7, đã được lai và chọn bởi Trung tâm nghiên cứu khoai tây, rau và hoa thuộc Viện. Khoa học nông nghiệp miền Nam Việt Nam năm 2005 và sau đó được thử nghiệm trong các năm 2006 và 2007... Năm 2008, những giống cây này được chính thức thừa nhận là giống hoa mới và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp) phát hành thử nghiệm với Quyết định 324/QĐ-TT-CLT ban hành ngày 16/12/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống và sản xuất hoa cắt cành cho các giống hoa cúc C05.1, C05.3 và hoa đồng tiền G04.6, G04.7 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ SẢN XUẤT HOA CẮT CÀNH CHO CÁC GIỐNG HOA CÚC C05.1, C05.3 VÀ HOA ĐỒNG TIỀN G04.6, G04.7 ThS. Nguyễn Thế Nhuận Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam SUMMARY The improvement of the propagation and cultivation techniques for Chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and Gerbera cultivars ‘C05.3’ and ‘G04.6’ and ‘G04.7’ as cut flowers Chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and ‘C05.3’ and Gerbera cultivars ‘G04.6’ and ‘G04.7’ were crossed and selected by the Potato, Vegetable & Flower Research Center belonging to the Institute of Agricultural Science for Southern of Vietnam in 2005 and then tested during the years of 2006 and 2007. In 2008, those cultivars were officially admitted as new flower cultivars and released to farmers for trial production by the Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) with 324/QD-TT-CLT Decision issued on 16/12/2008. For that reason, MARD continued to fund to conduct the project ‘Improvement of the propagation techniques for Chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and ‘C05.3’ and Gerbera cultivars ‘G04.6’ and ‘G04.7’ as cut flowers’. The project lasted from 10/2010 to 10/2012, and gained the following results: For the in vitro production of Chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and ‘C05.3’, media of MS + 0.3 mg /l BAP + 0.1 mg/L IAA was the best for regeneration ability. The media of MS + 0.6 mg/L BAP + coal was very good for elongation of plantlets and creation of clump. The media of 1/2MS + 0.2 mg/L IBA was good for root development. For ex vitro, plantlets grew well with the use of coconut fiber (50%) + Humus coal (50%) in combination with spraying ‘Purple’ fertilizer, with the plantlet survival rate of over 90%. Stock gardens of Chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and ‘C05.3’ can be harvested during 6 months with the applying of plants density of 44 plantlets/m2 and fertilizer of 300kgN, 120kgP2O5 and 200kg K2O/ha and some floral fertilizers; For commercial production, chrysanthemum cultivars ‘C05.1’ and ‘C05.3’ should be grown with a density of about 45,000 plants/ha with providing light for about 5 hours/night for about 20 days (after planting). Fertilizer was applied with 200kgN-150kg-200kg P2O5 K2O/ha. For in vitro germination of seed Gerbera cultivars ‘G04.6’ and ‘G04.7’, media of MS + 0.6 mg/L TDZ + 0.5 mg/L BAP + 0.6 mg /L NAA was suitable for each stage and create an advanced plantlet. For ex vitro, using coconut fiber (50%) + Humus coal (50%) in combination with spraying ‘Purple’ fertilizer, with the plantlet survival rate of over 80%. For commercial production, Gerbera cultivars ‘G04.6’ and ‘G04.7’ should be grown on high beds (40cm in height), using drip irrigation. The density was about 38,000-40,000 plants /ha and fertilizer application was 250kgN, P2O5 150kg and 200kg K2O/hectare for the first 6 months after growing. Keywords: Propagation, cultivation techniques, Chrysanthemum cultivars, Gerbera cultivars. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Chọn tạo giống hoa cúc và đồng tiền để tạo ra các giống hoa mới phù hợp với thị hiếu, thị trường tiêu thụ là định hướng đúng đắn và cần thiết trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay. Giống hoa mới tạo ra trong nước sẽ thích ứng tốt với điều kiện sản xuất của địa phương đồng thời sẽ giảm nhẹ chi phí đóng góp bản quyền tác giả khi tham gia thị trường xuất khẩu. Các giống hoa Người phản biện: TS. Nguyễn Công Thành. 798 đồng tiền G04.6 và G04.7, giống hoa cúc C05.1 và C05.3 được Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa lai tạo và chọn lọc năm 2004 - 2005. Qua các năm nghiên cứu, trồng khảo sát, khảo nghiệm đã cho thấy các giống hoa này sinh trưởng, phát triển rất tốt, kháng một số loại sâu bệnh hại chính tốt, có tiềm năng năng suất cao và ổn định. Các giống hoa này đã được đưa ra khảo nghiệm sản xuất, được người sản xuất đánh giá khá tốt và có triển vọng đưa vào sản xuất rộng rãi, được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận cho sản xuất thử T12/2008. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất Tuy nhiên các quy trình nhân giống và sản xuất hoa thương phẩm đang áp dụng đối với các giống hoa mới trên còn chưa thật hoàn chỉnh, chưa thể chuyển giao và áp dụng rộng rãi trên diện rộng, Do vậy, cần phải hoàn thiện các quy trình kỹ thuật, các thông số kỹ thuật, ổn định về chất lượng sản phẩm... để chuyển giao giống vào sản xuất rộng rãi. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Các giống hoa cúc C05.1, C05.3, giống hoa đồng tiền G04.6, G04.7 sử dụng cây giống invtro trong phòng thí nghiệm, cây giống ra rễ exvitro, cây giống nhân vô tính từ vườn cây mẹ. Môi trường cơ bản nhân giống thực vật in vitro Murashige-Skoog (1962), các loại chất kích thích sinh trưởng NAA, IBA. Các loại giá thể sử dụng gồm than mùn, xơ dừa và đất thịt; bổ sung các loại phân bón lá gồm Grow-more, phân tím và phân tinh cá (Melspray). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các thí nghiệm giống, phân bón được bố trí theo đúng quy phạm khảo nghiệm giống hoa cúc, đồng tiền của Bộ Nông nghiệp và PTNT 10TCN 310-98 (Ban hành theo Quyết định số 32-1998/QĐ-BNN-KHCN, ngày 24 tháng 2 năm 1998). Các biện pháp kỹ thuật canh được áp dụng theo các quy trình sản xuất cây giống hoa thương phẩm của Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa. Yếu tố B: Mật độ cây mẹ /m2 mặt luống: B1 = 25 cây/m2 (20cm  20cm); B2 = 33 cây/m2 (20cm  15cm); B3 = 44 cây/m2 (10cm  15cm). Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây chết sau trồng (%); Thời gian bấm ngọn đầu (ngày sau trồng); Chiều cao cây tại thời điểm bấm ngọn sau trồng (cm); Một số chỉ tiêu sâu bệnh hại chính; Năng suất (số lượng ngọn khai thác/m2/tháng). Thí nghiệm 2: Xác định nồng độ BAP tối ưu trong môi trường MS cho nhân nhanh cụm chồi in vitro các giống đồng tiền G04.6, G04.7. Thí nghiệm được coi là 1 yếu tố bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD), 4lần lặp lại. Công thức thí nghiệm gồm: NT1 = MS + 0, ...

Tài liệu được xem nhiều: