Danh mục

Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa và ức chế emzyme α-glucosidase từ lá cây thanh trà

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 499.35 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lá thanh trà Bouea macrophylla được dùng làm thực phẩm tại một số địa phương ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á nhưng có rất ít các tài liệu nghiên cứu về tác dụng sinh học và thành phần hóa học. Để làm sáng tỏ điều này lá thanh trà được nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính kháng emzyme α-glucosidase. Lá thanh trà đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa tốt trên cả hai mô hình DPPH và FRAP với khả năng chống oxy hóa Rutin < Cao chiết cồn lá thanh trà < Vitamin C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa và ức chế emzyme α-glucosidase từ lá cây thanh trà NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA VÀ ỨC CHẾ EMZYME α-GLUCOSIDASE TỪ LÁ CÂY THANH TRÀ Mã Phú Cường, Ngô Ngọc Phương Ngoan, Hà Kim Ngọc, Thái Thị Diễm Uyên* * Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc HồngTÓM TẮTLá thanh trà Bouea macrophylla được dùng làm thực phẩm tại một số địa phương ở ViệtNam và một số nước Đông Nam Á nhưng có rất ít các tài liệu nghiên cứu về tác dụng sinhhọc và thành phần hóa học. Để làm sáng tỏ điều này lá thanh trà được nghiên cứu về hoạttính chống oxy hóa và hoạt tính kháng emzyme α-glucosidase. Lá thanh trà đều thể hiệnhoạt tính chống oxy hóa tốt trên cả hai mô hình DPPH và FRAP với khả năng chống oxy hóaRutin < Cao chiết cồn lá thanh trà < Vitamin C. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase củacao chiết cồn tốt hơn so với acarbose trong đó cao chiết cồn với IC50=42,73±1,16 µg/mL caohơn đối chứng dương là acarbose với IC50= 651,79±21,43 µg/mL là gấp 15,25 lần. Định tínhthành phần hóa học trong lá thanh trà cho thấy có sự hiện diện của các hợp chất thứ cấpnhư polyphenol, glycoside, flavonoid, triterpenoid và một ít tinh dầu. Ngoài ra nghiên cứu cònphân lập được hợp chất lupeol từ lá thanh trà là hợp chất đã được chứng minh có nhiềuhoạt tính sinh học giá trị.Từ khóa: cao chiết, enzyme α-glucosidase, hoạt tính chống oxy hóa, thanh trà, thành phầnhóa học.1 MỞ ĐẦUThanh trà Bouea macrophylla có nguồn gốc từ Bắc Sumatra, bán đảo Malaysia và Tây Java,được trồng rộng rãi như một loại cây ăn quả tại Thái Lan và Sumatra. Thanh trà cùng họ vớixoài Anacardiaceae nhưng hương vị của nó rất khác biệt (Dechsupa et al, 2019) [1]. Đây làmột loại trái cây có lợi cho sức khỏe, chúng cung cấp một lượng lớn vitamin, khoáng chất vàcác chất xơ. Ngoài ra, quả thanh trà còn thể hiện tiềm năng sinh học lớn thông qua các hoạttính chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng khuẩn và kháng viêm (Dechsupa et al, 2007;Dechsupa et al, 2019) [1]. Ở Việt Nam, các bộ phận của cây thanh trà Bouea macrophyllanhư hoa, quả và hạt được người dân ở khu vực miền Tây sử dụng như một loại thực phẩmcó lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên bộ phận lá của cây thanh trà có rất ítnghiên cứu đề cập đến. Do đó nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu khả năng chống oxyhóa và ức chế emzyme α-glucosidase nhằm khai thác thêm được một số lợi ích, tạo tiền đềphát triển một số sản phẩm ứng dụng từ nguồn thực vật này. 4532 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Vật liệu nghiên cứuNguyên liệu thực vật: lá thanh trà được thu nhận tại các vườn trồng thanh trà tại khu vực ThớiLợi, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. Thực vật được định danh bởi PGS.TS Trần HợpTrường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.2.2 Phương pháp nghiên cứu2.2.1 Chiết tách và phân lập hợp chấtLá thanh trà sau khi được thu nhận được loại bỏ bụi bẩn tạp chất, sấy ở nhiệt độ không quá60oC/5h, xay và sàng bằng rây với kích thước 1,0 mm. Mẫu bột lá được bảo quản nơi khôráo, tránh ánh sáng mặt trời. Ngâm bột lá thanh trà vào dung môi ethanol 70%, tỷ lệ khốilượng và dung môi là 1:10, lắc 24h với tốc độ lắc 150 vòng/phút, lặp lại 3 lần. Sau đó lọc, thudịch. Loại dung môi bằng máy cô chân không để thu được cao chiết thô ethanol. Cao chiếtđược phân bố vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần lượt với n-hexan, n-hexane:ethylacetate (1:1) và ethylacetate.Cao chiết phân đoạn n-hexane được hòa tan trong lượng dung môi vừa đủ và trộn vớisilicagel, sau đó đem đi sấy khô. Tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi n-hexane:ethylacetate có độ phân cực tăng dần (từ 12:1 đến 8:1) thu được 6 phân đoạn kýhiệu H1-6. Quan sát thấy phân đoạn H4 xuất hiện kết tủa, tách được dịch H4A và tủa H4B.Tủa H4B được rửa liên tục bằng dung môi acetone thu được chất rắn dạng bột màu trắng kýhiệu là hợp chất BM1.Hợp chất BM1 đã được xác định thông qua việc đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMRtrên máy AVANCE 500 (Bruker) tại Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh – 200Cô Bắc, phường Cô Giang, Quận 1.2.2.2 Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá thanh tràCao cồn và cao nước được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất pha với H2SO4 10% sau đó lọchết cặn, dịch thu được dùng để thực hiện các thử nghiệm kiểm tra sự có mặt của nhómalkaloid. Phần thứ hai sẽ pha trong DMSO 1% sau đó bỏ cặn thu dịch, dịch này được đemphân tích và định tính một số thành phần hóa học như chất khử, saponin, flavonoid,anthraquinone glycoside, steroid, polyphenol và tanin. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học(Bảng 1) được áp dụng phương pháp của bộ môn Dược liệu- Khoa Dược- Đại học Y dượcTP. Hồ Chí Minh (cải tiến từ phương pháp của trường đại học Dược khoa Rumani), thamkhảo thêm quy trình định tính ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: