Danh mục

Nghiên cứu khả năng hấp phụ thuốc nhuộm reactive blue 19 (RB19) và basic violet 4 (BV4) trên quặng mangang Cao Bằng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.94 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ thuốc nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) và Basic Violet 4 (BV4) của chất hấp phụ là quặng mangan Cao Bằng. Các thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: khối lượng vật liệu hấp phụ: 0,1g; thể tích dung dịch thuốc nhuộm: 25 mL; pH=6; tốc độ lắc: 300 vòng/phút; thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với cả 2 loại thuốc nhuộm trên là 420 phút ở nhiệt độ phòng (25±10C).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng hấp phụ thuốc nhuộm reactive blue 19 (RB19) và basic violet 4 (BV4) trên quặng mangang Cao BằngVũ Thị Hậu và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ120(06): 121 – 126NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ THUỐC NHUỘM REACTIVE BLUE 19(RB19) VÀ BASIC VIOLET 4 (BV4) TRÊN QUẶNG MANGAN CAO BẰNGVũ Thị Hậu*, Phạm Ngọc ChươngTrường Đại học Sư phạm - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTBài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ thuốc nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) vàBasic Violet 4 (BV4) của chất hấp phụ là quặng mangan Cao Bằng. Các thí nghiệm được tiến hànhvới các thông số sau: khối lượng vật liệu hấp phụ: 0,1g; thể tích dung dịch thuốc nhuộm: 25 mL;pH=6; tốc độ lắc: 300 vòng/phút; thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với cả 2 loại thuốc nhuộmtrên là 420 phút ở nhiệt độ phòng (25±1 0C). Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ cựcđại của quặng mangan Cao Bằng đối với RB19 theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là40,16 mg/g; đối với BV4 là 22,32 mg/g. Điều đó chứng tỏ quặng mangan Cao Bằng có khả nănghấp phụ RB19 tốt hơn BV4 trong cùng điều kiện nghiên cứu. Kết quả này mở ra hướng sử dụngnguồn khoáng sản tự nhiên, phong phú để xử lý nước thải công nghiệp chứa thuốc nhuộm.Từ khóa: hấp phụ, thuốc nhuộm, RB19, BV4, quặng mangan Cao BằngMỞ ĐẦU*Thuốc nhuộm ngày càng được sử dụng rộngrãi trong các ngành như: dệt may, giấy, mỹphẩm…Bên cạnh lợi nhuận mà các ngành nàyđem lại thì hàng năm chúng thải ra môitrường một lượng lớn nước thải, trong số đóchỉ có một phần được xử lý. Nhiều phươngpháp hóa lý đã được nghiên cứu xử lý nướcthải chứa thuốc nhuộm, trong đó hấp phụ làphương pháp được đánh giá cao bởi tính đơngiản mà hiệu quả xử lý tương đối cao, vật liệusử dụng làm chất hấp phụ rẻ tiền, dễ kiếm[1,3,5,7].Việt Nam là một trong những quốc gia giàukhoáng sản, nhiều nhất là quặng kim loạichuyển tiếp [6], phân bố ở nhiều tỉnh thànhtrong cả nước [2] trong đó có quặng mangan.Mỏ mangan Cao Bằng có trữ lượng lớn, giáthành rẻ [7]. Quặng mangan được khai thácvà đưa vào sử dụng chủ yếu trong các ngànhcông nghiệp như: sản xuất pin, luyện fero….Việc sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên, phổbiến này làm vật liệu hấp phụ và xúc tác cònchưa được quan tâm nghiên cứu. Bài báo nàytrình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụthuốc nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) vàBasic Violet 4 (BV4) sử dụng quặng manganCao Bằng làm chất hấp phụ.*Tel: 0917 505976, Email: vuthihaukhoahoa@gmail.comTHỰC NGHIỆMHóa chất và thiết bị nghiên cứuHóa chất: Thuốc nhuộm khảo sát trongnghiên cứu này là:+ RB19 có công thức phân tửC22H16O11N2S3Na2 (M=626 g/mol) thuộcnhóm antraquinon, công thức cấu tạo như sau:NH3+OSO3NaOH2CO+H2NOSO3NaCH2SOHình 1. Công thức cấu tạo RB19+ BV4 có công thức phân tử C31H42N3Cl(M=491,5 g/mol) thuộc nhóm aryl metan,công thức cấu tạo như sau:(C2H5)2NCN+(C2H5)2Cl-N(C2H5)2Hình 2. Công thức cấu tạo BV4Cả hai loại thuốc nhuộm nói trên đều làthuốc nhuộm thương phẩm có nguồn gốc từTrung Quốc.121Vũ Thị Hậu và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆThiết bị nghiên cứu: Máy nghiền bi, thiết bịrây, cân phân tích 4 số, máy lắc, máy đo pH,tủ sấy, máy đo quang.Chất hấp phụChất hấp phụ được sử dụng trong nghiên cứunày là quặng mangan lấy ở mỏ Rọong Tháy,huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Mn-CB)được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi, phânloại hạt với kích thước d ≤ 63 µm, rửa sạchbằng nước cất, sấy khô, bảo quản trong lọpolietilen, sau đó được xác định thành phần hóahọc chính và một số đặc trưng như XRD, BET.Quy trình thực nghiệm và các thí nghiệmnghiên cứuQuy trình thực nghiệm- H: hiệu suất hấp phụ (%)- Co, Ct: nồng độ đầu và nồng độ tại thời điểmt của dung dịch thuốc nhuộm RB19 (BV4)(mg/L)Dung lượng hấp phụ cực đại của mỗi loạithuốc nhuộm được xác định dựa vào phươngtrình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạngtuyến tính:Ceq1Ceq max1q maxbTrong đó:- q, qmax: dung lượng hấp phụ và dung lượnghấp phụ cực đại- Ce: nồng độ tại thời điểm cân bằng của dungdịch thuốc nhuộm RB19 hoặc BV4- b: hằng sốTrong mỗi thí nghiệm hấp phụ:- Thể tích dung dịch RB19 hoặc BV4: 25 mLvới nồng độ xác định, pH = 6- Lượng chất hấp phụ: 0,1g- Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độphòng, sử dụng máy lắc với tốc độ 300vòng/phútCác thí nghiệm nghiên cứu+ Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quátrình hấp phụ RB19, BV4 trên Mn-CB:- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ- Ảnh hưởng của nồng độ đầu RB19, BV4 vàxác định dung lượng hấp phụ cực đại.+ Động học hấp phụ RB19, BV4 trên Mn-CBNồng độ thuốc nhuộm RB19, BV4 trước vàsau hấp phụ được xác định bằng phươngpháp đo mật độ quang ở bước sóng tươngứng 590, 575nm.Hiệu suất hấp phụ của quá trình hấp phụ đượctính theo công thức:H120(06): 121 – 126Co C t.100CoVẽ đồ thị Ce/q = f(Ce) từ đây ta tính đượcdung lượng hấp phụ cực đại của chất hấp phụđối với RB19 hoặc BV4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNMột số đặc trưng của Mn-CBKết quả xác định thành phần hoá học chính củaMn-CB được cho trong ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: