Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.29 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quan chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quan chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ AnTên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏVA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quanchủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏVA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quan chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chăn nuôi, thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng (chiếm từ 60-100%)trong khẩu phần ăn hằng ngày của vật nuôi. Để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho gia súc,một trong những vấn đề cơ bản cần giải quyết là phát triển đồng cỏ. Hình thức chănthả tự nhiên theo truyền thống nay không còn phù hợp nữa, thay vào đó là sự xuấthiện của nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, với hình thức trồng cỏ và nuôi nhốt,mô hình chăn nuôi trang trại ngày càng được nhân rộng và khuyến khích phổ biến.Trong những năm qua, tại Nghệ An, phong trào chăn nuôi bò thịt và bò sữa ở cácđịa phương có bước phát triển đáng kể về mặt số lượng, đàn bò sữa được duy trì vàphát triển đem lại nguồn thu đáng kể cho người nông dân. Tuy nhiên, thực tế hiệnnay nguồn thức ăn thô xanh vẫn còn thiếu và ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt trong vụđông. Đến nay toàn tỉnh đã có trên 4.000ha cỏ trồng, tuy nhiên cơ cấu giống cỏ hiệnnay chưa phong phú, đặc biệt giống cỏ có tiềm năng năng suất, chất lượng cao, khảnăng thích ứng rộng còn ít và thiếu. Vì vậy, dự án “Khảo sát năng suất, chất lượngvà khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An” đượctriển khai là hết sức cần thiết. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm, năng suất của các giống cỏ 1.1. Sinh trưởng và phát triển của các giống cỏ So sánh 2 giống cỏ voi và cỏ VA06 tại các điểm trồng: - Chiều cao trung bình của giống cỏ voi ở vụ gốc đạt cao nhất tại phường QuangPhong, thị xã Thái Hòa đạt 2,38m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm 1) đạt 2,06m.Giống cỏ VA06 đạt chiều cao trung bình cao hơn giống cỏ voi, cao nhất tại phườngQuang Phong đạt 2,57m cao hơn cỏ voi 0,19m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm VệNông) đạt 2,29m, cao hơn cỏ voi là 0,23m. Như vậy, chiều cao của giống cỏ VA06tương đương với giống cỏ voi hiện trồng tại các điểm. - Đường kính thân của giống cỏ voi tại các điểm đạt từ 1,59-1,87cm, giống cỏVA06 đạt từ 1,87-2,12cm (LSD 5%: 0,11). Như vậy, đường kính thân của cỏVA06 to hơn cỏ voi ở các điểm triển khai thí nghiệm với độ tin cậy khá cao (95%).Đây cũng là một trong những yếu tố thể hiện tiềm năng năng suất của cỏ VA06 sovới cỏ voi. - Giống cỏ VA06 có thời gian đẻ nhánh sớm có sức sống khá mạnh, thích nghitốt với điều kiện trồng thâm canh. Tại các điểm thí nghiệm, giống cỏ VA06 đẻnhánh nhiều nhất từ 38-44 nhánh, trong khi giống cỏ voi chỉ đẻ từ 30-36 nhánh.Như vậy, cỏ VA06 có số nhánh cao hơn cỏ voi ở mức tin cậy 95% (LSD 5%:6,89). Do năng suất của từng giống cỏ được thu từ thân và lá, với kết quả cho thấygiống cỏ VA06 có chiều cao, đường kính thân và khả năng đẻ nhánh cao hơn sovới cỏ voi nên có thể nhận định năng suất của cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi. - Số cây/bụi ở vụ gốc của giống cỏ voi đạt từ 9,67-14,08 cây, giống cỏ VA06đạt từ 13,69-18,98 cây, cao hơn giống cỏ voi từ 4,02-4,9 cây (LSD 5%: 1,56),chứng tỏ số cây/bụi của giống cỏ VA06 cao hơn so với giống cỏ voi tại các vùngsinh thái khác nhau ở độ tin cậy 95%. - Số cây/bụi ở vụ 1 tại các điểm triển khai, giống cỏvoi đạt từ 16,05-20,02 cây, giống cỏ VA06 đạt từ 19,99-25,57 cây, cao hơn giốngcỏ voi từ 3,94-5,55 cây (LSD 5%: 3,44). Như vậy, số cây/bụi của giống cỏ VA06tại vụ 1 cao hơn so với giống cỏ voi ở mức độ tin cậy 95%. Với những đặc điểm về sinh trưởng và phát triển ở trên, có thể thấy, giống cỏVA06 có ưu thế hơn giống cỏ voi hiện trồng tại các vùng sinh thái khác nhau củaNghệ An. 1.2. Năng suất thực thu Năng suất của giống cỏ VA06 vụ gốc sau trồng 60 ngày tại các điểm thí nghiệ mđạt từ 24,98-30,00 tấn/ha, trong khi đó năng suất của giống cỏ voi chỉ đạt 21,5-26,68 tấn/ha. Năng suất của giống cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi tại các điểm trồngcỏ với độ tin cậy khá cao (LSD 5% = 2,35). 1.3. Năng suất từng lứa cắt của các giống cỏ Trong thời gian triển khai mô hình, điều kiện tự nhiên bất thuận, hiện tượng rétđậm, rét hại kéo dài đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các giốngcỏ. Do vậy, tiến hành đánh giá năng suất từng lứa cỏ bắt đầu sau trồng 150 ngày,các giống cỏ có 8 lần cắt, trung bình thời gian 40 ngày cắt 1 lứa (từ tháng 3/2009đến tháng 12/2009). Qua theo dõi cho thấy năng suất từng lứa cắt đạt được nhưsau: Năng suất trung bình sau 8 lứa cắt của giống cỏ voi biến động từ 37,42-42,36tấn/ha/lứa, còn năng suất của giống cỏ VA06 đạt từ 57,27-58,15 tấn/ha/lứa, caohơn cỏ voi từ 15,79-19,85 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất cỏ VA06 tại 4 địa điểmtrong 1 năm đạt 458,19-465,19 tấn/ha/năm, cao hơn giống cỏ voi 76,34-158,85tấn/ha/năm. Trong đó năng suất đạt cao nhất là tại Quang Phong (thị xã Thái Hòa)nơi có đất đỏ là chủ đạo và điều kiện khí hậu thuận lợi, năng suất thấp nhất là tạixóm 1, Vân Diên 1 (Nam Đàn). Trong năm 2010, do yêu cầu của đề tài nên năng suất của các lứa cỏ được tính trong 4 lứa cắt đầu tiên, trung bình 40 ngày cắt 1 lứa. Năng suất bình quân đạt được như sau: Năng suất bình quân của giống cỏ voi đạt từ 47,55-49,10 tấn/ha/lứa, tổng sản lượng thu được là 190,19-196,39 tấn/ha/năm (ước tính cả năm đạt 380,38-392,78 tấn/ha/năm). Giống cỏ VA06 cho năng suất trung bình đạt từ 64,67-70,71 tấn/ha/lứa, cao hơn cỏ voi 17,12-21,61 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất của cỏ VA06 thu được tại thời điểm kết thúc đo đếm (đo 4 lứa) đạt từ 258,67-282,83 tấn/ha/năm, ước tính cả năm đạt 517,34-565,66 tấn/ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ AnTên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏVA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quanchủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tên dự án: Khảo sát năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của giống cỏVA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An Chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Na Cơ quan chủ trì: Phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chăn nuôi, thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng (chiếm từ 60-100%)trong khẩu phần ăn hằng ngày của vật nuôi. Để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho gia súc,một trong những vấn đề cơ bản cần giải quyết là phát triển đồng cỏ. Hình thức chănthả tự nhiên theo truyền thống nay không còn phù hợp nữa, thay vào đó là sự xuấthiện của nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, với hình thức trồng cỏ và nuôi nhốt,mô hình chăn nuôi trang trại ngày càng được nhân rộng và khuyến khích phổ biến.Trong những năm qua, tại Nghệ An, phong trào chăn nuôi bò thịt và bò sữa ở cácđịa phương có bước phát triển đáng kể về mặt số lượng, đàn bò sữa được duy trì vàphát triển đem lại nguồn thu đáng kể cho người nông dân. Tuy nhiên, thực tế hiệnnay nguồn thức ăn thô xanh vẫn còn thiếu và ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt trong vụđông. Đến nay toàn tỉnh đã có trên 4.000ha cỏ trồng, tuy nhiên cơ cấu giống cỏ hiệnnay chưa phong phú, đặc biệt giống cỏ có tiềm năng năng suất, chất lượng cao, khảnăng thích ứng rộng còn ít và thiếu. Vì vậy, dự án “Khảo sát năng suất, chất lượngvà khả năng thích nghi của giống cỏ VA06 tại các vùng sinh thái Nghệ An” đượctriển khai là hết sức cần thiết. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm, năng suất của các giống cỏ 1.1. Sinh trưởng và phát triển của các giống cỏ So sánh 2 giống cỏ voi và cỏ VA06 tại các điểm trồng: - Chiều cao trung bình của giống cỏ voi ở vụ gốc đạt cao nhất tại phường QuangPhong, thị xã Thái Hòa đạt 2,38m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm 1) đạt 2,06m.Giống cỏ VA06 đạt chiều cao trung bình cao hơn giống cỏ voi, cao nhất tại phườngQuang Phong đạt 2,57m cao hơn cỏ voi 0,19m, thấp nhất tại xã Vân Diên (xóm VệNông) đạt 2,29m, cao hơn cỏ voi là 0,23m. Như vậy, chiều cao của giống cỏ VA06tương đương với giống cỏ voi hiện trồng tại các điểm. - Đường kính thân của giống cỏ voi tại các điểm đạt từ 1,59-1,87cm, giống cỏVA06 đạt từ 1,87-2,12cm (LSD 5%: 0,11). Như vậy, đường kính thân của cỏVA06 to hơn cỏ voi ở các điểm triển khai thí nghiệm với độ tin cậy khá cao (95%).Đây cũng là một trong những yếu tố thể hiện tiềm năng năng suất của cỏ VA06 sovới cỏ voi. - Giống cỏ VA06 có thời gian đẻ nhánh sớm có sức sống khá mạnh, thích nghitốt với điều kiện trồng thâm canh. Tại các điểm thí nghiệm, giống cỏ VA06 đẻnhánh nhiều nhất từ 38-44 nhánh, trong khi giống cỏ voi chỉ đẻ từ 30-36 nhánh.Như vậy, cỏ VA06 có số nhánh cao hơn cỏ voi ở mức tin cậy 95% (LSD 5%:6,89). Do năng suất của từng giống cỏ được thu từ thân và lá, với kết quả cho thấygiống cỏ VA06 có chiều cao, đường kính thân và khả năng đẻ nhánh cao hơn sovới cỏ voi nên có thể nhận định năng suất của cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi. - Số cây/bụi ở vụ gốc của giống cỏ voi đạt từ 9,67-14,08 cây, giống cỏ VA06đạt từ 13,69-18,98 cây, cao hơn giống cỏ voi từ 4,02-4,9 cây (LSD 5%: 1,56),chứng tỏ số cây/bụi của giống cỏ VA06 cao hơn so với giống cỏ voi tại các vùngsinh thái khác nhau ở độ tin cậy 95%. - Số cây/bụi ở vụ 1 tại các điểm triển khai, giống cỏvoi đạt từ 16,05-20,02 cây, giống cỏ VA06 đạt từ 19,99-25,57 cây, cao hơn giốngcỏ voi từ 3,94-5,55 cây (LSD 5%: 3,44). Như vậy, số cây/bụi của giống cỏ VA06tại vụ 1 cao hơn so với giống cỏ voi ở mức độ tin cậy 95%. Với những đặc điểm về sinh trưởng và phát triển ở trên, có thể thấy, giống cỏVA06 có ưu thế hơn giống cỏ voi hiện trồng tại các vùng sinh thái khác nhau củaNghệ An. 1.2. Năng suất thực thu Năng suất của giống cỏ VA06 vụ gốc sau trồng 60 ngày tại các điểm thí nghiệ mđạt từ 24,98-30,00 tấn/ha, trong khi đó năng suất của giống cỏ voi chỉ đạt 21,5-26,68 tấn/ha. Năng suất của giống cỏ VA06 cao hơn giống cỏ voi tại các điểm trồngcỏ với độ tin cậy khá cao (LSD 5% = 2,35). 1.3. Năng suất từng lứa cắt của các giống cỏ Trong thời gian triển khai mô hình, điều kiện tự nhiên bất thuận, hiện tượng rétđậm, rét hại kéo dài đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các giốngcỏ. Do vậy, tiến hành đánh giá năng suất từng lứa cỏ bắt đầu sau trồng 150 ngày,các giống cỏ có 8 lần cắt, trung bình thời gian 40 ngày cắt 1 lứa (từ tháng 3/2009đến tháng 12/2009). Qua theo dõi cho thấy năng suất từng lứa cắt đạt được nhưsau: Năng suất trung bình sau 8 lứa cắt của giống cỏ voi biến động từ 37,42-42,36tấn/ha/lứa, còn năng suất của giống cỏ VA06 đạt từ 57,27-58,15 tấn/ha/lứa, caohơn cỏ voi từ 15,79-19,85 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất cỏ VA06 tại 4 địa điểmtrong 1 năm đạt 458,19-465,19 tấn/ha/năm, cao hơn giống cỏ voi 76,34-158,85tấn/ha/năm. Trong đó năng suất đạt cao nhất là tại Quang Phong (thị xã Thái Hòa)nơi có đất đỏ là chủ đạo và điều kiện khí hậu thuận lợi, năng suất thấp nhất là tạixóm 1, Vân Diên 1 (Nam Đàn). Trong năm 2010, do yêu cầu của đề tài nên năng suất của các lứa cỏ được tính trong 4 lứa cắt đầu tiên, trung bình 40 ngày cắt 1 lứa. Năng suất bình quân đạt được như sau: Năng suất bình quân của giống cỏ voi đạt từ 47,55-49,10 tấn/ha/lứa, tổng sản lượng thu được là 190,19-196,39 tấn/ha/năm (ước tính cả năm đạt 380,38-392,78 tấn/ha/năm). Giống cỏ VA06 cho năng suất trung bình đạt từ 64,67-70,71 tấn/ha/lứa, cao hơn cỏ voi 17,12-21,61 tấn/ha/lứa. Tổng năng suất của cỏ VA06 thu được tại thời điểm kết thúc đo đếm (đo 4 lứa) đạt từ 258,67-282,83 tấn/ha/năm, ước tính cả năm đạt 517,34-565,66 tấn/ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khoa học nông nghiệp kỹ thuật trồng trọt kinh nghiệm chăn nuôi tỉnh nghệ an công nghệ khoa học thu hoạch nông sảnTài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
8 trang 172 0 0
-
SỨC MẠNH CHÍNH TRỊ CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ
4 trang 168 0 0 -
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 159 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 108 0 0 -
Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND
3 trang 85 0 0 -
Quyết định số 73/2012/QĐ-UBND
8 trang 76 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 75 0 0 -
11 trang 70 0 0
-
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 67 0 0