Danh mục

Nghiên cứu khoa học Bước đầu tuyển chọn vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan để sản xuất phân vi sinh phục vụ cho Lâm nghiệp

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 169.67 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phốt pho là một trong những nguyên tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Quá trình trao đổi chất, tích luỹ đường, protein và chất béo của cây đều có sự tham gia của phốt pho, đặc biệt là sự hình thành những tế bào mới. Trong đó tác dụng rõ nhất đối với cây trồng là vào thời kỳ cây non, lúc bộ rễ còn yếu và cây có nhu cầu lớn về nucleoprotein. Nhiệm vụ trồng rừng ở nước ta đang có bước chuyển biến lớn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Bước đầu tuyển chọn vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan để sản xuất phân vi sinh phục vụ cho Lâm nghiệp " Bước đầu tuyển chọn vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan để sản xuất phân vi sinh phục vụ cho Lâm nghiệp TS. Phạm Quang Thu Lê Khánh Vân 1. Mở đầu Phốt pho là một trong những nguyên tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Quá trình trao đổi chất, tích luỹ đường, protein và chất béo của cây đều có sự tham gia của phốt pho, đặc biệt l à sự hình thành những tế bào mới. Trong đó tác dụng rõ nhất đối với cây trồng là vào thời kỳ cây non, lúc bộ rễ còn yếu và cây có nhu cầu lớn về nucleoprotein. Nhiệm vụ trồng rừng ở nước ta đang có bước chuyển biến lớn với Chương trình quốc gia trồng mới 5 triệu ha rừng, chủ yếu trên những diện tích đất trống, đồi núi trọc xói mòn mạnh. Những loại đất này nghèo chất dinh dưỡng, hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp. Để sản xuất cây con phục vụ trồng rừng, trong quá tr ình gieo ươm đã sử dụng khối lượng lớn đất tại chỗ kết hợp với sử dụng các loại phân hoá học tổng hợp để trộn với đất làm nguyên liệu tạo hỗn hợp ruột bầu, dẫn tới chi phí sản xuất lớn và nhiều khi mang lại hiệu quả không cao. Việc nghiên cứu sử dụng phân bón vi sinh thay thế phân hoá học làm hỗn hợp ruột bầu trong việc sản xuất cây con ở vườn ươm và bón cho cây trong quá trình trồng rừng, giúp cho cây con tận dụng được nguồn phốt pho có sẵn trong đất, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của cây đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng chuyến hoá phốt pho khó tan. Cho đến nay đ ã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực này và đã áp dụng trong thực tế mang lại nhiều hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp. ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở lại đây, nghiên cứu phân bón vi sinh đã được tiến hành ở nhiều đơn vị nghiên cứu nhưng chủ yếu áp dụng trên đồng ruộng, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính. Việc nghiên cứu phân lập vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát trên đất lâm nghiệp làm tăng độ mầu mỡ của đất, nâng cao năng suất cây trồng rừng nhất là cây con ở vườn ươm là việc làm cần thiết và còn rất mới mẻ. Trong khuôn khổ đề tài KHCN 02 06 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã thực hiện đề mục tuyển chọn các vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát để sản xuất phân bón vi sinh phục vụ trồng rừng. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1 Mẫu đất: Các vi sinh vật phân giải lân được phân lập từ các mẫu đất thu thập từ rừng trồng và đất canh tác nông nghiệp ở các địa phương như sau: - Mẫu đất được lấy ở dưới rừng thông nhựa Pinus merkusii ở Đại Lải, Vĩnh Phúc - Mẫu đất được lấy ở dưới rừng rừng trồng keo tai tượng Acacia mangium ở Đại Lải, Vĩnh Phúc - Mẫu đất được lấy ở dưới rừng trồng bạch đàn Eucalyptus camaldulesis ở Đại Lải, Vĩnh Phúc - Mẫu đất được lấy ở dưới rừng keo lá tràm Acacia auriculifomis ở Đại Lải, Vĩnh Phúc - Mẫu đất được lấy ở nương sắn Tủa Chùa, Lai Châu - Mẫu đất được lấy ở nương rẫy đã bỏ hoang ở Tủa Chùa, Lai Châu. - Mẫu đất được lấy ở dưới rừng trồng ở Tửa Chùa, Lai Châu. - Mẫu đất được lấy từ đất canh tác nông nghiệp ở Tuyên Quang - Chế phẩm vi sinh vật phân giải lân do viện Công nghệ Sinh học cung cấp. 2.2. Phân lập và tuyển chọn: · Phân lập : 10g đất được pha loãng với H20 vô trùng ở các nồng độ thích hợp từ 10-3 (đối với đất rừng) và 10-5 ( đối với đất ruộng). Dùng pipet 1ml vô trùng lấy dịch mẫu nhỏ 0,05ml cho vào đĩa thạch có chứa môi trường 5% phốt phát can xi, trang đều trên mặt thạch, nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 300C trong 3 - 5 ngày. · Tuyển chọn vi sinh vật có khả năng phân giải lân bằng cách thử hiệu lực đo vòng phân giải: cấy gạch một nét nhỏ lên chính giữa môi trường thạch có chứa 5% phốt phát canxi, sau 3 - 7 ngày đo đường kính của vòng trong bao xung quanh khuẩn lạc. 2.3. Sản xuất chế phẩm: - Sau khi tuyển chọn được những chủng có khả năng phân giải cao, tiến hành nhân sinh khối trên máy lắc trong 72 giờ . - Khi số lượng tế bào đạt 108 - 1010 trong 1 ml dung dịch nuôi cấy, đưa dung dịch đã nuôi các chủng cấy vào môi trường than bùn vô trùng với liều lượng là 1ml dung dịch trong 10 gam đất than bùn. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Kết quả phân lập các vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát khó tan Từ các mẫu đất trên, đã thu được một số chủng vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát khó tan. Kết quả được trình bày ở bảng 1. Qua biểu 1 cho thấy mật độ vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan trên đất rừng là thấp hơn nhiều so với đất canh tác nông nghiệp. Ba chủng vi sinh vật phân lập được từ đất rừng và 3 chủng vi sinh vật phân lập được từ đất canh tác nông nghiệp có khả năng phân giải phốt phát khó tan đã được tuyển chọn. Biểu 1: Nguồn gốc và các chủng đã được phân lập TT Ký hiệu các chủng Khả năng Nguồn phân lập Địa điểm lấy đã được tuyển chọn phân giảI mẫu phốt phát Đ1-4-1 Đại Lải Đất rừng thông 1 ++ Đ1-5 Đại Lải Đất rừng thông 2 ++ Đ1-3 Đại Lải Đất rừng thông 3 + Đ1-4-3 Đại Lải Đất rừng thông 4 - Đ1-4-6 Đại Lải Đất rừng thông 5 - Đại Lải Đất vườn ươm 6 L1 0 Đại Lải Đất rừng bạch đàn 7 L2 0 Đại Lải Đất rừng bạch đàn 8 L3 - Đại Lải Đất rừng keo tai tượng 9 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: