Nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KEO LAI Ở QUẢNG TRỊ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Keo lai được trồng thuần loài ở xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị có khả năng sinh trưởng tốt, dòng Keo lai trồng bằng hạt là sinh trưởng kém, sản lượng rừng dao động từ 80,65 đến 3 3 3 161,14m /ha/7 năm, trung bình là 134m /ha, tăng trưởng trung bình năm là 19,24 m /ha. Doanh thu dao động từ 37,29-91,942 triệu đồng/ha/7 năm, Keo lai trồng bằng hạt có doanh thu thấp nhất. Lợi nhuận ròng dao động từ 12,73 triệu đồng đến 38,79 triệu đồng/ha/7 năm. Rừng trồng Keo lai ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KEO LAI Ở QUẢNG TRỊ " ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KEO LAI Ở QUẢNG TRỊ T rần Duy Rương Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Keo lai được trồng thuần loài ở xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị có khả năng sinhtrưởng tốt, dòng Keo lai trồng bằng hạt là sinh trưởng kém, sản lượng rừng dao động từ 80,65 đến 3 3 3161,14m /ha/7 năm, trung bình là 134m /ha, tăng trưởng trung bình năm là 19,24 m /ha. Doanh thu daođộng từ 37,29-91,942 triệu đồng/ha/7 năm, Keo lai trồng bằng hạt có doanh thu thấp nhất. Lợi nhuậnròng dao động từ 12,73 triệu đồng đến 38,79 triệu đồng/ha/7 năm. Rừng trồng Keo lai ở Cam Hiếu,Quảng Trị mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn việc làm, góp phần vào việc phủxanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trường. Trồng rừng Keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ chongành công nghiệp giấy, ván dăm và phục vụ xuất khẩu nâng giá trị xuất khẩu gỗ của Việt Nam. T ừ khóa: Keo lai, hiệu quả kinh tế, Quảng Trị ĐẶT VẤN ĐỀ Để góp phần vào việc đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làmcho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào thiểu số sống ở v ùng sâu vùng xa và đáp ứng nhucầu v ề gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế caovà thời gian sinh trưởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Keo lai là loài cây m ọc nhanh đã được trồng ở nhiều nơi, đã mang lại lợi ích to lớn về kinh tế, xãhội và môi trường cho người dân trên nhiều vùng ở nước ta. Cây Keo lai đã được khảo nghiệm và trồng nhiều nơi ở Quảng Trị với mục đích cung cấp nguyênliệu cho ngành công nghiệp giấy, sản xuất ván dăm và cả đồ mộc. Cây Keo lai đã mang lại hiệu quả kinhtế cho nhiều người dân Quảng Trị. Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai ở Quảng Trị là cần thiết nhằm làmcơ sở cho việc lựa chọn loài cây mọc nhanh thích hợp cho việc phát triển trồng rừng sản xuất ở địaphương này. Trong bài này tác giả viết v ề sinh trưởng v à hiệu quả tài chính của cây Keo lai được trồng ở huyệnCam Lộ tỉnh Quảng Trị PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chung - Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập và phân tích số liệu - Sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu. Phương pháp cụ thể Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng Tại mỗi địa điểm nghiên cứu lập 3 ô tiêu chuẩn đại diện, mỗi ô có diện tích 500m2. Đo đếm các chỉtiêu sinh trưởng của tất cả các cây trong ô như: chiều cao vút ngọn của cây (Hvn) được đo từ mặt đất lênđỉnh sinh trưởng cao nhất, đường kính ngang ngực (D1,3). Dựa vào chiều cao Hvn, dường kính ngangngực D1,3, độ thẳng thân cây để phân loại phẩm chất từng cây trong OTC, từ đó đánh giá chất lượngrừng. Phương pháp thu thập số liệu về hiệu quả tài chính của rừng trồng Keo lai + Phỏng vấn công ty, người trồng rừng Keo lai về tổng chi phí trồng 1ha Keo lai từ khi trồng, chămsóc bảo v ệ và khai thác + Phỏng vấn chủ rừng về giá bán sản phẩm gỗ Phương pháp xử lý số liệu Thể tích thân cây được tính bằng công thức: V = GHf Để tính hiệu quả tài chính dùng những tiêu chí như: NPV, IRR và BCR để đánh giá hiệu quả tàichính của rừng trồng Keo lai n Bt Ct (1 i)^ t * Lợi nhuận ròng : NPV= t 01 Trong đó: NPV là giá trị lợi nhuận ròng hiện tại Bt là giá trị thu nhập tại thời điểm t (t = 0,1,2,3…n) Ct là giá trị chi phí tại thời điểm t (t = 0,1,2,3…n) i là lãi suất thanh toán tính theo số thập phân. t là thời gian n độ dài chu kỳ kinh doanh Chỉ tiêu NPV cho phép đánh giá tính hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư kinh doanh tạo thunhập như sau : - Khi NPV >0 dự án có hiệu quả, phương án được chấp nhận. Điều đó có nghĩa là giá trị hiện tại của thu nhập (lợi ích) lớn hơn giá trị hiện tại của chi phí, dự ánđầu tư có lãi trên mức bình thường. - Khi NPV i: Lãi suất thanh toán n: Chu kỳ kinh doanh tính theo năm Sử dụng chỉ tiêu BCR trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án tạo thu nhập cho phép tanhận định tổng quát về dự án như sau: BCR >1 có nghĩa là dự án đầu tư có tổng thu nhập đã chiết k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KEO LAI Ở QUẢNG TRỊ " ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KEO LAI Ở QUẢNG TRỊ T rần Duy Rương Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Keo lai được trồng thuần loài ở xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị có khả năng sinhtrưởng tốt, dòng Keo lai trồng bằng hạt là sinh trưởng kém, sản lượng rừng dao động từ 80,65 đến 3 3 3161,14m /ha/7 năm, trung bình là 134m /ha, tăng trưởng trung bình năm là 19,24 m /ha. Doanh thu daođộng từ 37,29-91,942 triệu đồng/ha/7 năm, Keo lai trồng bằng hạt có doanh thu thấp nhất. Lợi nhuậnròng dao động từ 12,73 triệu đồng đến 38,79 triệu đồng/ha/7 năm. Rừng trồng Keo lai ở Cam Hiếu,Quảng Trị mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn việc làm, góp phần vào việc phủxanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trường. Trồng rừng Keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ chongành công nghiệp giấy, ván dăm và phục vụ xuất khẩu nâng giá trị xuất khẩu gỗ của Việt Nam. T ừ khóa: Keo lai, hiệu quả kinh tế, Quảng Trị ĐẶT VẤN ĐỀ Để góp phần vào việc đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làmcho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào thiểu số sống ở v ùng sâu vùng xa và đáp ứng nhucầu v ề gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế caovà thời gian sinh trưởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Keo lai là loài cây m ọc nhanh đã được trồng ở nhiều nơi, đã mang lại lợi ích to lớn về kinh tế, xãhội và môi trường cho người dân trên nhiều vùng ở nước ta. Cây Keo lai đã được khảo nghiệm và trồng nhiều nơi ở Quảng Trị với mục đích cung cấp nguyênliệu cho ngành công nghiệp giấy, sản xuất ván dăm và cả đồ mộc. Cây Keo lai đã mang lại hiệu quả kinhtế cho nhiều người dân Quảng Trị. Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai ở Quảng Trị là cần thiết nhằm làmcơ sở cho việc lựa chọn loài cây mọc nhanh thích hợp cho việc phát triển trồng rừng sản xuất ở địaphương này. Trong bài này tác giả viết v ề sinh trưởng v à hiệu quả tài chính của cây Keo lai được trồng ở huyệnCam Lộ tỉnh Quảng Trị PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chung - Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập và phân tích số liệu - Sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu. Phương pháp cụ thể Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng Tại mỗi địa điểm nghiên cứu lập 3 ô tiêu chuẩn đại diện, mỗi ô có diện tích 500m2. Đo đếm các chỉtiêu sinh trưởng của tất cả các cây trong ô như: chiều cao vút ngọn của cây (Hvn) được đo từ mặt đất lênđỉnh sinh trưởng cao nhất, đường kính ngang ngực (D1,3). Dựa vào chiều cao Hvn, dường kính ngangngực D1,3, độ thẳng thân cây để phân loại phẩm chất từng cây trong OTC, từ đó đánh giá chất lượngrừng. Phương pháp thu thập số liệu về hiệu quả tài chính của rừng trồng Keo lai + Phỏng vấn công ty, người trồng rừng Keo lai về tổng chi phí trồng 1ha Keo lai từ khi trồng, chămsóc bảo v ệ và khai thác + Phỏng vấn chủ rừng về giá bán sản phẩm gỗ Phương pháp xử lý số liệu Thể tích thân cây được tính bằng công thức: V = GHf Để tính hiệu quả tài chính dùng những tiêu chí như: NPV, IRR và BCR để đánh giá hiệu quả tàichính của rừng trồng Keo lai n Bt Ct (1 i)^ t * Lợi nhuận ròng : NPV= t 01 Trong đó: NPV là giá trị lợi nhuận ròng hiện tại Bt là giá trị thu nhập tại thời điểm t (t = 0,1,2,3…n) Ct là giá trị chi phí tại thời điểm t (t = 0,1,2,3…n) i là lãi suất thanh toán tính theo số thập phân. t là thời gian n độ dài chu kỳ kinh doanh Chỉ tiêu NPV cho phép đánh giá tính hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư kinh doanh tạo thunhập như sau : - Khi NPV >0 dự án có hiệu quả, phương án được chấp nhận. Điều đó có nghĩa là giá trị hiện tại của thu nhập (lợi ích) lớn hơn giá trị hiện tại của chi phí, dự ánđầu tư có lãi trên mức bình thường. - Khi NPV i: Lãi suất thanh toán n: Chu kỳ kinh doanh tính theo năm Sử dụng chỉ tiêu BCR trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án tạo thu nhập cho phép tanhận định tổng quát về dự án như sau: BCR >1 có nghĩa là dự án đầu tư có tổng thu nhập đã chiết k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm sinh khoa học lâm nghiệp công nghệ rừng kinh tế rừngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 496 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 333 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 272 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
29 trang 228 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0 -
4 trang 217 0 0