![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ GÓP PHẦN SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.17 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả nghiên cứu cây thuốc khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An bước đầu đã xác định được 266 loài, 154 chi và 79 họ; ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 258 loài, 157 chi, 72 họ. Trong các dạng thân thì, thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất với 112 loài, thân bụi với 85 loài, thân gỗ với 33 loài, thân leo với 36 loài. Lá là bộ phận sử dụng nhiều nhất với 168 loài, thân với 124 loài, rễ với 23 loài, quả với 17 loài, củ 19 loài, hạt 10 loài,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ GÓP PHẦN SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT " ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ GÓP PHẦN SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT Nguyễn Thượng Hải, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài Khoa Sinh, Trường đại học VinhTÓM TẮTKết quả nghiên cứu cây thuốc khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An bước đầu đã xác định được 266loài, 154 chi và 79 họ; ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 258 loài, 157 chi, 72họ. Trong các dạng thân thì, thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất với 112 loài, thân bụi với 85 loài,thân gỗ với 33 loài, thân leo với 36 loài. Lá là bộ phận sử dụng nhiều nhất với 168 loài, thân với124 loài, rễ với 23 loài, quả với 17 loài, củ 19 loài, hạt 10 loài, hoa 3 loài, vỏ 9 loài, ngọn 5 loàivà mủ với 2 loài. Môi trường sống tập trung chủ yếu ở nương với 117 loài; đồi, núi đá vôi trảngcây bụi, ven đường với 84 loài; rừng với 96 loài; sống gần nước với 12 loài. Có 17 nhóm bệnhkhác nhau được dùng để chữa trị, trong đó nhóm bệnh tiêu hóa với 47 loài, chữa bệnh xươngkhớp với 29 loài, chữa bệnh về phụ nữ với 33 loài; bệnh ngoài da với 54 loài, bệnh do thời tiếtthay đổi với 53 loài và thấp nhất là bệnh về dạ dày và răng cùng có 6 loài. 7 loài cây thuốc ở PùHoạt có nguy cơ bị tuyệt chủng được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007.Từ khóa: Cây thuốc, Đa dạng, Khu bảo tồn thiên nhiên, Pù HoạtMỞ ĐẦU Khu vực Pù Hoạt là một trong những khối núi lớn của Việt Nam với độ cao nhất 2452m, nằm trong phạm vi 6 xã: Thông Thụ, Đồng Văn, Tiền Phong, Hạch Dịch, Nậm Giải, TríLễ huyện Quế Phong, ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, trong tọa độ địa lý 19025’ – 20000’ vĩBắc, 104037’ – 104014’ kinh Đông. Khu BTTN Pù Hoạt với tổng diện tích là 67.934 ha(UBND t ỉnh Nghệ An 1997). Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO trong số 250.000loài thực vật thì có khoảng 35.000 loài thực vật làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chếbiến thuốc. Trong đó ở Ấn Độ có khoảng 6000 loài. Trung Quốc có khoảng 5000 loài. Vùngnhiệt đới Châu Mỹ hơn 1900 loài thực vật. Do các hoạt động nhất định của con người mànhiều loài động, thực vật trên thế giới đã vĩnh viễn mất đi. Với tổng diện tích tự nhiên là16.648.729 ha, trải dài trên địa hình miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển và có nhiều dântộc anh em cùng chung sống như: Thái, Mường, Mông, Đan lai, Thổ...Hệ thực vật ở Nghệ Anrất đa dạng và phong phú, đặc biệt là đã thống kê được hơn 1.000 loài làm thuốc. Cho nên,chúng ta cần đi sâu t ìm hiểu một cách có hệ thống công dụng, cách sử dụng và đề ra biệnpháp bảo vệ, nuôi trồng có hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc. Vì vậy, việc điều tra cây 1thuốc chữa bệnh là việc làm vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Bài báo này, chúng tôiđưa ra một số kết quả nghiên cứu về cây thuốc ở khu BTTN Pù Hoạt Nghệ An để làm cơ cởcho công tác bảo tồn và phát triển bền vững.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Điều tra thu thập mẫu vật qua cộng đồng các dân tộc, theo các tuyến định sẵn saocho có thể quan sát và thu thập đầy đủ nhất các loài thực vật hiện có trong các thảm thực vậtnghiên cứu. - Thu mẫu và xử lý mẫu: Tiến hành phỏng vấn người dân địa phương và thu mẫu theophương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2001). Đề tài được tiến hành từ tháng 6 năm 2009 đếntháng 7 năm 2010, tại các xã Thông Thụ, Nậm Giải, Đồng Văn, Hạnh Dịch, mẫu được lưu trữtại phong Thực vật, khoa Sinh học, Đại học Vinh. - Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000). - Chỉnh lý tên khoa học dựa vào tài liệu: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam(Nguyễn Tiến Bân, 2003-2005). - Sắp xếp các họ, chi, loài theo Brummit 1992.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐa dạng nguồn gen cây thuốc Qua kết quả bước đầu điều tra cây thuốc dân tộc ở Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An đãxác định được 79 họ, 154 chi và 266 loài (bảng 1). Bảng 1. Sự phân bố cây thuốc của các ngành thực vật ở Pù Hoạt Họ Chi Loài Ngành Số Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % lượng Lycopodiophyta 1 1 1 1,27 0, 61 0,38 Polypodiophyta 5 5 6 6,33 3,05 2,26 Pinophyta 1 1 1 1,27 0,61 0,38 Magnoliophyta 72 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ GÓP PHẦN SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT " ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ GÓP PHẦN SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT Nguyễn Thượng Hải, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài Khoa Sinh, Trường đại học VinhTÓM TẮTKết quả nghiên cứu cây thuốc khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An bước đầu đã xác định được 266loài, 154 chi và 79 họ; ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 258 loài, 157 chi, 72họ. Trong các dạng thân thì, thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất với 112 loài, thân bụi với 85 loài,thân gỗ với 33 loài, thân leo với 36 loài. Lá là bộ phận sử dụng nhiều nhất với 168 loài, thân với124 loài, rễ với 23 loài, quả với 17 loài, củ 19 loài, hạt 10 loài, hoa 3 loài, vỏ 9 loài, ngọn 5 loàivà mủ với 2 loài. Môi trường sống tập trung chủ yếu ở nương với 117 loài; đồi, núi đá vôi trảngcây bụi, ven đường với 84 loài; rừng với 96 loài; sống gần nước với 12 loài. Có 17 nhóm bệnhkhác nhau được dùng để chữa trị, trong đó nhóm bệnh tiêu hóa với 47 loài, chữa bệnh xươngkhớp với 29 loài, chữa bệnh về phụ nữ với 33 loài; bệnh ngoài da với 54 loài, bệnh do thời tiếtthay đổi với 53 loài và thấp nhất là bệnh về dạ dày và răng cùng có 6 loài. 7 loài cây thuốc ở PùHoạt có nguy cơ bị tuyệt chủng được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007.Từ khóa: Cây thuốc, Đa dạng, Khu bảo tồn thiên nhiên, Pù HoạtMỞ ĐẦU Khu vực Pù Hoạt là một trong những khối núi lớn của Việt Nam với độ cao nhất 2452m, nằm trong phạm vi 6 xã: Thông Thụ, Đồng Văn, Tiền Phong, Hạch Dịch, Nậm Giải, TríLễ huyện Quế Phong, ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, trong tọa độ địa lý 19025’ – 20000’ vĩBắc, 104037’ – 104014’ kinh Đông. Khu BTTN Pù Hoạt với tổng diện tích là 67.934 ha(UBND t ỉnh Nghệ An 1997). Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO trong số 250.000loài thực vật thì có khoảng 35.000 loài thực vật làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chếbiến thuốc. Trong đó ở Ấn Độ có khoảng 6000 loài. Trung Quốc có khoảng 5000 loài. Vùngnhiệt đới Châu Mỹ hơn 1900 loài thực vật. Do các hoạt động nhất định của con người mànhiều loài động, thực vật trên thế giới đã vĩnh viễn mất đi. Với tổng diện tích tự nhiên là16.648.729 ha, trải dài trên địa hình miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển và có nhiều dântộc anh em cùng chung sống như: Thái, Mường, Mông, Đan lai, Thổ...Hệ thực vật ở Nghệ Anrất đa dạng và phong phú, đặc biệt là đã thống kê được hơn 1.000 loài làm thuốc. Cho nên,chúng ta cần đi sâu t ìm hiểu một cách có hệ thống công dụng, cách sử dụng và đề ra biệnpháp bảo vệ, nuôi trồng có hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc. Vì vậy, việc điều tra cây 1thuốc chữa bệnh là việc làm vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Bài báo này, chúng tôiđưa ra một số kết quả nghiên cứu về cây thuốc ở khu BTTN Pù Hoạt Nghệ An để làm cơ cởcho công tác bảo tồn và phát triển bền vững.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Điều tra thu thập mẫu vật qua cộng đồng các dân tộc, theo các tuyến định sẵn saocho có thể quan sát và thu thập đầy đủ nhất các loài thực vật hiện có trong các thảm thực vậtnghiên cứu. - Thu mẫu và xử lý mẫu: Tiến hành phỏng vấn người dân địa phương và thu mẫu theophương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2001). Đề tài được tiến hành từ tháng 6 năm 2009 đếntháng 7 năm 2010, tại các xã Thông Thụ, Nậm Giải, Đồng Văn, Hạnh Dịch, mẫu được lưu trữtại phong Thực vật, khoa Sinh học, Đại học Vinh. - Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000). - Chỉnh lý tên khoa học dựa vào tài liệu: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam(Nguyễn Tiến Bân, 2003-2005). - Sắp xếp các họ, chi, loài theo Brummit 1992.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐa dạng nguồn gen cây thuốc Qua kết quả bước đầu điều tra cây thuốc dân tộc ở Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An đãxác định được 79 họ, 154 chi và 266 loài (bảng 1). Bảng 1. Sự phân bố cây thuốc của các ngành thực vật ở Pù Hoạt Họ Chi Loài Ngành Số Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % lượng Lycopodiophyta 1 1 1 1,27 0, 61 0,38 Polypodiophyta 5 5 6 6,33 3,05 2,26 Pinophyta 1 1 1 1,27 0,61 0,38 Magnoliophyta 72 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm sinh khoa học lâm nghiệp công nghệ rừng kinh tế rừngTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1601 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 507 0 0 -
57 trang 354 0 0
-
33 trang 345 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 286 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 279 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
29 trang 239 0 0
-
4 trang 229 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 225 0 0