Danh mục

Nghiên cứu khoa học Hiệu quả kinh tế - xã hội của công nghệ chế biến tổng hợp một số loại gỗ rừng trồng tại tỉnh phú thọ và tuyên quang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.18 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay, công nghệ chế biến gỗ rừng trồng mang lại hiệu quả cao nhất là sản xuất ván nhân tạo, chủ yếu là ván MDF (Medium Density Fiber board) và ván dăm. Thị trường ván dăm và ván MDF đang phát triển với quy mô lớn trong khoảng 20 năm gần đây, do tính ưu việt của ván MDF hơn hẳn các loại ván nhân tạo khác về chất lượng mà các yêu cầu về chủng loại, kích thước và chất lượng của nguyên liệu lại thấp hơn. Nhưng vốn đầu tư cho một dây chuyền thiết bị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Hiệu quả kinh tế - xã hội của công nghệ chế biến tổng hợp một số loại gỗ rừng trồng tại tỉnh phú thọ và tuyên quang "Hiệu quả kinh tế - xã hội của công nghệ chế biến tổng hợp một số loại gỗ rừngtrồng tại tỉnh phú thọ và tuyên quangTrần Tuấn Nghĩa, Bùi Chí KiênViện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamHiện nay, công nghệ chế biến gỗ rừng trồng mang lại hiệu quả cao nhất l à sản xuấtván nhân tạo, chủ yếu là ván MDF (Medium Density Fiber board) và ván dăm. Thịtrường ván dăm và ván MDF đang phát triển với quy mô lớn trong khoảng 20 nămgần đây, do tính ưu việt của ván MDF hơn hẳn các loại ván nhân tạo khác về chấtlượng mà các yêu cầu về chủng loại, kích thước và chất lượng của nguyên liệu lạithấp hơn. Nhưng vốn đầu tư cho một dây chuyền thiết bị và công nghệ phải nhậptừ nước ngoài vào lại rất lớn( hàng chục triệu USD ).Nước ta hiện nay chưa có được nhiều vùng rừng trồng tập trung cung cấp đủnguyên liệu cho công nghiệp sản xuất ván nhân tạo quy mô lớn. Trong giai đoạntrước mắt, chúng ta mới chỉ có thể lựa chọn được một vài địa điểm trên địa bàn cảnước, đầu tư được một vài dây chuyền sản xuất ván MDF với quy mô khoảng50.000 m3 sản phẩm / năm. Vì vậy, công nghệ chế biến gỗ rừng trồng hợp lý vàmang lại hiệu quả kinh tế hiện nay chủ yếu là băm dăm làm nguyên liệu cho cácnhà máy giấy và xây dựng dây chuyền sản suất ván dăm quy mô nhỏ. Thực tế gỗrừng trồng cũng có những cây tăng trưởng rất nhanh. Theo số liệu và kết quả thuđược khi tiến hành đo đếm và tính toán tại Xưởng băm dăm huyện Phù Ninh - tỉnhPhú Thọ thì gỗ rừng trồng mọc nhanh này chiếm tỷ lệ khoảng 36,66 % . Và đượckhai thác từ các huyện trong tỉnh Phú Thọ, tỉnh Tuyên Quang, tuổi từ 8 đến 12năm cho nên khi băm dăm phải mất thêm công đoạn xẻ nhỏ những cây gỗ lớn ( domáy băm dăm chỉ băm được những cây gỗ có F£15 cm). Trong khi đó, nhu cầu vềgỗ xẻ vẫn không giảm mà gỗ lớn thì ngày càng khan hiếm .Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã đưa ra công nghệ xẻ kết hợp với băm dăm gỗrừng trồng và đã tiến hành làm thực nghiệm tại xưởng băm dăm huyện Phù Ninh -tỉnh Phú Thọ, Xí nghiệp Cung ứng nguyên liệu, Công ty giấy Bãi Bằng. Chúng tôiđã tuyển chọn trong 300 m3 gỗ nguyên liệu gồm có gỗ Bạch Đàn , gỗ Keo LáTràm . . . . . được 75,5 m3 gỗ lớn ( đường kính trung bình từ 15 - 25 cm ) để tiếnhành thực nghiệm theo công nghệ xẻ - băm dăm. Nhằm xác định hiệu quả kinh tếcủa phương án xẻ - băm dăm, đã tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế khi chế biến300 m3 gỗ rừng trồng theo phương án sản xuất đang thực hiện tại xưởng băm dămtheo sơ đồ sau :Nguyên liệu Băm dăm Dăm Bán Tiền Lợi nhuận =åThu- åChi(Gỗ rừng trồng) (VND)Dưới đây là một số chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật thu thập tại xưởng băm dăm :- Mua nguyên liệu :Gỗ loại A : 297.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng đã bóc vỏ247.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng chưa bóc vỏGỗ loại B : 270.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng đã bóc vỏ220.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng chưa bóc vỏ- Bán dăm gỗ : 850.000 đ/ 1 tấn dăm khô- Tỷ lệ băm dăm : 55 %- Xẻ gỗ để băm dăm: 20.000 đ/ 1 m3 gỗ- Băm dăm gỗ : 40.000 đ/ 1 tấn dăm- Bốc dăm + Cước vận chuyển dăm đi bán : 80 000 đ/ 1 tấn dăm . .Dựa vào các số liệu trên và căn cứ vào thực tế tại xưởng băm dăm huyện Phù Ninh- tỉnh Phú Thọ, sau khi tính toán thu được : 21.186 000 đ tiền lãi. Tức là thu được :21.186.000đ /300 m3 = 70.620 đ tiền lãi / 1 m3 gỗ nguyên liệu.Hiệu quả của phương án xẻ - băm dăm đã được xác định bằng thực nghiệm theosơ đồ sau :BánGỗ hộp TiềnNguyên liệu xẻLợi nhuận=åThu-åChi(Gỗ rừng trồng) gỗBăm BánBìa bắp Dăm TiềndămViệc xẻ gỗ hộp được tiến hành theo sơ đồ cắt khúc và xẻ tối ưu (áp dụng kết quảnghiên cứu của Đề tài 04 thuộc Chương trình nghiên cứu KN03). Dưới đây là cácchỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã xác định tại cơ sở sản xuất :- Độ tuổi gỗ : Từ 8 đến 12 năm tuổi- Đường kính gỗ đưa vào xẻ : Fmin ³13 cm- Độ cong ( % ) : 0.4 £ f £ 1.5- Độ thót ngọn ( độ thon ) : ( 1 - 2 ) cm/ m- Chiều dài gỗ đưa vào xẻ ( áp dụng kết quả nghiên cứu của Đề mục 03 thuộcchương trình nghiên cứu KN 04 ) : Lmin = 2.1 m.- Tỷ lệ gỗ đạt kích thước đưa vào xẻ :75.5 m3/300 m3 = 25.16(%)- Tỷ lệ thành khí : 60.7 ( % )- Mua nguyên liệu :Gỗ loại A : 297.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng đã bóc vỏ247.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng chưa bóc vỏGỗ loại B : 270.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng đã bóc vỏ220.000 đ/ 1 tấn gỗ rừng trồng chưa bóc vỏ- Bán gỗ hộp : 1.100.000 đ/ 1 m3 gỗ hộp- Chọn gỗ + Cưa cắt khúc : 50.000 đ/ 1 m3 gỗ tròn- Xẻ gỗ tròn ( Bổ hộp ) : 60.000 đ/ 1 m3 gỗ tròn- Băm dăm : 40.000 đ/ 1 tấn dăm- Bốc dăm + Vận chuyển bán dăm : 80 000 đ/ 1 tấn dăm- Bốc gỗ + Vận chuyển bán gỗ hộp: 150 000 đ/ 1 m3 gỗ hộp. . .Sau khi tiến hành làm thực nghiệm với 75,5 m3 gỗ lớn(chọn từ 300 m3 gỗ nguyênliệu)theo sơ đồ công nghệ Xẻ-Băm dăm thu được: 14.404.850 đ tiền lãi. Lợi nhuậnthu được khi chế biến 300 m3 gỗ nguyên liệu theo phương án này là : L = T1 + T2Trong đó : L : Lợi nhuậnT1: Tiền lãi thu được ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: