Danh mục

Nghiên cứu khoa học Kỹ thuật trồng Cây trúc sào

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.34 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật trồng Cây trúc sào Tên Việt Nam: Trúc sào Tên địa phương: Trúc to, Mạy khoang cái, Mạy khoang hoài, Sào pên Tên khoa học: Phyllostachys edulis (Carr.) Riviere Tên KH khác: Bambusa edulis Carriere Bambusa mosooJapon ex Sieb. Phyllostachys heterocycla var pubescens (Mazel)Ohwi Phyllostachys heterocycla f. pubescens(Mazel) Muroi Phyllostachys mitisA. et C. Riviere Phyllostachys pubescens Mazel ex H.de Lehaie Họ Cỏ (Poaceae) họ phụ tre (Bambusoideae) 1. Mô tả hình thái Trúc sào là loại tre không gai, lá nhỏ, mọc phân tán từng cây đơn độc - thân ngầm dạng roi, thân khí sinh không có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Kỹ thuật trồng Cây trúc sào "Kỹ thuật trồng Cây trúc sàoTên Việt Nam: Trúc sàoTên địa phương: Trúc to, Mạy khoang cái, Mạy khoang hoài, Sào pênTên khoa học: Phyllostachys edulis (Carr.) RiviereTên KH khác: Bambusa edulis CarriereBambusa mosooJapon ex Sieb.Phyllostachys heterocycla var pubescens (Mazel)OhwiPhyllostachys heterocycla f. pubescens(Mazel) MuroiPhyllostachys mitisA. et C. RivierePhyllostachys pubescens Mazel ex H.de LehaieHọ Cỏ (Poaceae) họ phụ tre (Bambusoideae)1. Mô tả hình tháiTrúc sào là loại tre không gai, lá nhỏ, mọc phân tán từng cây đơn độc - thân ngầmdạng roi, thân khí sinh không có ngọn cong rủ.Thân khí sinh thẳng, tán thưa, phần thân không có cành thì tròn đều; vòng thânkhông nổi rõ, vòng mo là một đường gờ; Phần thân có cành thì không tròn đều; cóhai vết lõm chạy dọc dóng, một vết lõm to, một vết lõm nhỏ ứng với cành to vàcành nhỏ. Thân non có nhiều lông sớm rụng. Mỗi đốt có hai c ành (một số đốt phíadưới và trên ngọn có một cành) một cành to và một cành nhỏ hơn (các cành thứcấp cũng một to, một nhỏ). Hàng năm cành lá rụng để lại sẹo ở đầu cành và sau đólại cho một lớp cành lá mới. Vì vậy có thể xác định tuổi cây bằng đếm số sẹo trêncành theo công thức A= r+1 (A: tuổi cây, r: số lần rụng cành (số sẹo trên cành))Kích thước cây trung bình: Thân tre cao 10m, đường kính 5cm, lóng dài 25cm,vách thân dầy 0,6cm, thân cây tươi nặng 6kg.Thân ngầm bò lan trong đất, thân khí sinh và thân ngầm mới do mầm ở đốt thânngầm mẹ phát triển ra, thân ngầm trung bình có đường kính 2cm.Phiến lá thuôn dài, đầu vút nhọn, đuôi hình nêm hơi tù; mặt trên nhẵn, mặt dưới cólông tơ, mép có răng sắc. Phiến lá trung bình dài 12 cm, rộng 1,5cm. Thìa lìa và taibẹ lá biến thành lông sớm rụng.Bẹ mo hình chuông cao, đỉnh hẹp. Bẹ mo mỏng, mềm, dẻo (khác với nhiều loạimo tre thường cứng và ròn) mặt trong có gân dọc nổi rõ, mặt ngoài có nhiều đốmchấm nâu đen, có lông cứng mầu nâu sớm rụng. Bẹ mo trung bình cao 20cm, đáyrộng 9cm.Lá mo hình ngọn giáo, nhỏ, dài, lật ngửa (cụp về phía lưng mo). Tai mo và thìa lìabiến thành lông dài 1cm. Lá mo trung bình dài 5cm, rộng 1cm.Hoa tự viên chuỳ đầu cành, mầu vàng rơm đậm, lá bắc dạng mo có lông; Hoa chétcó nhiều hoa. Hoa mẫu 3, chỉ nhị rời và dài, bao phấn mầu vàng nhạt, khi chín baophấn thò ra ngoài rũ xuống. Nhuỵ có bầu hình thoi, đầu nhuỵ xẻ 3, có lông.2. Đặc điểm sinh thái2.1. Điều kiện tự nhiên:Có giả thuyết cho rằng: Từ thế kỷ 14, đồng bào Dao từ Trung Quốc do du canh ducư sang Việt Nam đã đưa giống Trúc sào về trồng ở vùng cao phía Bắc nước ta.Sau này đồng bào Tày, Nùng đã lấy giống Trúc sào của đồng bào Dao ở vùng caovề trồng và như vậy Trúc sào đã từ vùng cao lan rộng xuống vùng thấp hơn.Trúc sào được trồng nhiều ở Cao Bằng, Hà Giang, cũng có trồng ở Lạng Sơn, BắcCạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh. . .thường ở độ cao trên 800m - vùng đồng bàoDao, Mèo, Tày, Nùng sinh sống.Vùng trồng nhiều Trúc Sào có khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao, chia làm hai mùa:Mùa mưa nóng; mùa khô lạnh, thường hay có sương muối và đôi khi có tuyết. Sốliệu khí tượng trong 5 năm của Trạm khí tượng Ngân Sơn (105059 kinh độ Đông,22026 vĩ độ Bắc, cao 600m so với mặt biển) cho biết: Nhiệt độ b ình quân hàngnăm là 200C, lượng mưa hàng năm 1343,6mm. Mùa mưa nóng từ tháng 4 đếntháng 9, nhiệt độ cao nhất là 300C vào tháng 8, lượng mưa 1045,2mm chiếm 86%lượng mưa cả năm. Mùa khô lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấpnhất là 50C vào tháng giêng, lượng mưa 263,4mm chiếm 14% lượng mưa cả năm.Đại địa hình là đồi núi cao, độ dốc 10 đến 300, cao 400 đến 1400m so với mặtbiển. Đất Lateritic vàng nâu và đất lateritic có mùn trên núi. Đá mẹ là sa phiếnthạch, đá vôi, Gneiss, phiến thạch Mica. Thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.Lớp đất mặt (0 đến 10cm) tơi xốp - Hàm lượng cát vật lý cao hơn lớp đất sâu vàngược lại hàm lượng sét vật lý lớp đất mặt lại thấp hơn lớp đất sâu. Đất có cấutượng viên và hạt, có khi phân tầng không rõ rệt; đất thường sâu 80 đến 100cm cónơi sâu tới 130cm; tầng A mầu xám đến xám đen, có nơi mầu đen; tầng B mầuxám nâu có chỗ đá lẫn 4 đến 10%. Độ pH(H2O) = 4,4 đến 5,42.2 Đặc điểm quần thể, sinh sản, sinh trưởng và phát triểnTrúc sào là loài được trồng thành rừng. Theo tập quán của nhân dân địa phương,Trúc sào thường được trồng thuần loại rải rác từng đám 1 đến 2ha ở sườn đồi, đámlớn nhất khoảng 5 đến 7ha; trong quá trình phát triển chúng xâm lấn vào rừng gỗnghèo kiệt ở xung quanh tạo nên rừng hỗn giao với cây gỗ, tầng trên có Xoan rừng(Spondias dulcis), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus). . . cây gỗ cùng tầng cóMuồng trâu (Cassia alata), Chẹo (Engeldhartia chrysolepis) .. . cây nhỏ, cây cỏtầng dưới có Ba bét (Mallotus cochinchinensis ), Muối ăn (Ardisia colorata), Lau(Saccharum arundinaceum), cỏ tranh (Imperata cylindrica).Quan sát Trúc sào trồng ở những độ cao so với mặt biển khác nhau thấy sinhtrưởng có khác nhau, Trần Đức Hậu (19 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: