Nghiên cứu khoa học MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN GIỐNG CÂY BÁCH XANH (CALOCEDRUS MACROLEPIS) BẰNG CHỈ THỊ RAPD VÀ cpSSR
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.09 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bách xanh (Calocedrus macrolepis) là loài cây thân gỗ, thân thẳng, phân cành sớm và phân tán rộng. Bách xanh phân bố ở vùng núi đá vôi phía Bắc và vùng núi đất phía Nam, trong các cánh rừng nguyên sinh rậm thường xanh hỗn giao nhiệt đới gió mùa núi thấp và ở độ cao 800-1500m trên mặt biển. Bách xanh là loài cây có khả năng cho nhựa giống như các loài cây cho tinh dầu khác, do vỏ có nhiều ống dẫn nhựa lớn, nhựa có mùi tinh dầu xá xị rất thơm, gỗ màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN GIỐNG CÂY BÁCH XANH (CALOCEDRUS MACROLEPIS) BẰNG CHỈ THỊ RAPD VÀ cpSSR " MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN GIỐNG CÂY BÁCH XANH (CALOCEDRUS MACROLEPIS) BẰNG CHỈ THỊ RAPD VÀ cpSSR Vũ Thị Thu Hiền, Đinh Thị Phòng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Lê Anh Tuấn, Phí Hồng Hải Trung tâm NC Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. MỞ ĐẦU Bách xanh (Calocedrus macrolepis) là loài cây thân gỗ, thân thẳng, phân cành sớm và phân tán rộng.Bách xanh phân bố ở v ùng núi đá vôi phía Bắc v à vùng núi đất phía Nam, trong các cánh rừng nguyên sinhrậm thường xanh hỗn giao nhiệt đới gió mùa núi thấp và ở độ cao 800-1500m trên mặt biển. Bách xanh là loài cây có khả năng cho nhựa giống như các loài cây cho tinh dầu khác, do vỏ có nhiềuống dẫn nhựa lớn, nhựa có mùi tinh dầu xá xị rất thơm, gỗ màu vàng nhạt, vân có màu vàng nâu, gỗ rấtcứng và chứa nhiều tinh dầu có giá trị cao trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và gia dụng. Cũng giống như hầu hết các loài cây đặc hữu khác, việc đánh giá đa dạng quần thể di truyền mới chỉ tậptrung vào một số đặc điểm hình thái, đặc biệt là cơ quan sinh sản. Nhận dạng bằng hình thái đôi khi bị hạnchế v ì phụ thuộc vào trạng thái mẫu thu nhận được. Trong v ài năm trở lại đây, việc ứng dụng các kỹ thuậtsinh học phân tử dựa trên phân tích RFLP, AFLP, RAPD, SSR,…để đánh giá mức độ di truyền đã được ápdụng trên nhiều đối tượng cây trồng ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới v à Việt Nam (Kim et al., 2006;Mace et al., 1999; Powell et al., 1996, Đinh thị Phòng et al., 2004, Nguyễn Thị Hạnh, 2005). Trong đó, kỹthuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) hay được sử dụng vì kỹ thuật này tương đối đơn giản,dễ thực hiện mà có hiệu quả (Ferreira et al., 1997; William et al., 1990), còn chỉ thị genome lục lạp mang tínhbảo thủ di truyền cao nên thường sử dụng để nhận dạng các loài mới. Công trình này đề cập đến kết quả “Phân tích mối quan hệ di truyền tập đoàn giống cây bách xanh bằngchỉ thị RAPD và genome lục lạp”, giúp cho công tác bảo tồn và tái tạo nguồn gen quý hiếm của Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu: gồm 20 mẫu lá bách xanh do Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, Viện Khoa học Lâmnghiệp Việt Nam cung cấp có ký hiệu và nơi thu thập như bảng 1. Bảng 1. Nguồn gốc và ký hiệu 20 mẫu bách xanh dùng trong nghiên cứu Ký hiệu Nguồn gốc Ký hiệu Nguồn gốc TT TT mẫu mẫu Mẫu 68 – Hà Nội Mẫu cây 7, 8 – Lâm Đồng 1 HT1 11 LD4 Mẫu 76 - Hà Nội Mẫu cây 22 – Lâm Đồng 2 HT2 12 LD5 Mẫu 102 - Hà Nội Mẫu cây 20, 21 – Lâm Đồng 3 HT3 13 LD6 Mẫu 124 - Hà Nội Mẫu cây 23, 24 – Lâm Đồng 4 HT4 14 LD7 Mẫu 128 - Hà Nội Quảng Bình 1 5 HT5 15 QB1 Mẫu 159 - Hà Nội Quảng Bình 2 6 HT6 16 QB2 Mẫu 176 - Hà Nội Quảng Bình 3 7 HT7 17 QB3 Mẫu cây 1, 5 và 6 – Lâm Đồng Quảng Bình 4 8 LD1 18 QB4 Mẫu cây 15, 16 – Lâm Đồng Quảng Bình 5 9 LD2 19 QB5 Mẫu cây 9, 14 – Lâm Đồng Quảng Bình 6 10 LD3 20 QB6 Các mồi sử dụng trong nghiên cứu gồm: 15 mồi RAPD (bảng 2) và 06 cặp mồi phân tích genome lục lạpvới kích thước lý thuyết tương ứng (bảng 3). Bảng 2. Trình tự các nucleotide 15 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu Mồi T rình tự nucleotide Mồi T rì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN GIỐNG CÂY BÁCH XANH (CALOCEDRUS MACROLEPIS) BẰNG CHỈ THỊ RAPD VÀ cpSSR " MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN TẬP ĐOÀN GIỐNG CÂY BÁCH XANH (CALOCEDRUS MACROLEPIS) BẰNG CHỈ THỊ RAPD VÀ cpSSR Vũ Thị Thu Hiền, Đinh Thị Phòng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Lê Anh Tuấn, Phí Hồng Hải Trung tâm NC Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. MỞ ĐẦU Bách xanh (Calocedrus macrolepis) là loài cây thân gỗ, thân thẳng, phân cành sớm và phân tán rộng.Bách xanh phân bố ở v ùng núi đá vôi phía Bắc v à vùng núi đất phía Nam, trong các cánh rừng nguyên sinhrậm thường xanh hỗn giao nhiệt đới gió mùa núi thấp và ở độ cao 800-1500m trên mặt biển. Bách xanh là loài cây có khả năng cho nhựa giống như các loài cây cho tinh dầu khác, do vỏ có nhiềuống dẫn nhựa lớn, nhựa có mùi tinh dầu xá xị rất thơm, gỗ màu vàng nhạt, vân có màu vàng nâu, gỗ rấtcứng và chứa nhiều tinh dầu có giá trị cao trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và gia dụng. Cũng giống như hầu hết các loài cây đặc hữu khác, việc đánh giá đa dạng quần thể di truyền mới chỉ tậptrung vào một số đặc điểm hình thái, đặc biệt là cơ quan sinh sản. Nhận dạng bằng hình thái đôi khi bị hạnchế v ì phụ thuộc vào trạng thái mẫu thu nhận được. Trong v ài năm trở lại đây, việc ứng dụng các kỹ thuậtsinh học phân tử dựa trên phân tích RFLP, AFLP, RAPD, SSR,…để đánh giá mức độ di truyền đã được ápdụng trên nhiều đối tượng cây trồng ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới v à Việt Nam (Kim et al., 2006;Mace et al., 1999; Powell et al., 1996, Đinh thị Phòng et al., 2004, Nguyễn Thị Hạnh, 2005). Trong đó, kỹthuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) hay được sử dụng vì kỹ thuật này tương đối đơn giản,dễ thực hiện mà có hiệu quả (Ferreira et al., 1997; William et al., 1990), còn chỉ thị genome lục lạp mang tínhbảo thủ di truyền cao nên thường sử dụng để nhận dạng các loài mới. Công trình này đề cập đến kết quả “Phân tích mối quan hệ di truyền tập đoàn giống cây bách xanh bằngchỉ thị RAPD và genome lục lạp”, giúp cho công tác bảo tồn và tái tạo nguồn gen quý hiếm của Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu: gồm 20 mẫu lá bách xanh do Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, Viện Khoa học Lâmnghiệp Việt Nam cung cấp có ký hiệu và nơi thu thập như bảng 1. Bảng 1. Nguồn gốc và ký hiệu 20 mẫu bách xanh dùng trong nghiên cứu Ký hiệu Nguồn gốc Ký hiệu Nguồn gốc TT TT mẫu mẫu Mẫu 68 – Hà Nội Mẫu cây 7, 8 – Lâm Đồng 1 HT1 11 LD4 Mẫu 76 - Hà Nội Mẫu cây 22 – Lâm Đồng 2 HT2 12 LD5 Mẫu 102 - Hà Nội Mẫu cây 20, 21 – Lâm Đồng 3 HT3 13 LD6 Mẫu 124 - Hà Nội Mẫu cây 23, 24 – Lâm Đồng 4 HT4 14 LD7 Mẫu 128 - Hà Nội Quảng Bình 1 5 HT5 15 QB1 Mẫu 159 - Hà Nội Quảng Bình 2 6 HT6 16 QB2 Mẫu 176 - Hà Nội Quảng Bình 3 7 HT7 17 QB3 Mẫu cây 1, 5 và 6 – Lâm Đồng Quảng Bình 4 8 LD1 18 QB4 Mẫu cây 15, 16 – Lâm Đồng Quảng Bình 5 9 LD2 19 QB5 Mẫu cây 9, 14 – Lâm Đồng Quảng Bình 6 10 LD3 20 QB6 Các mồi sử dụng trong nghiên cứu gồm: 15 mồi RAPD (bảng 2) và 06 cặp mồi phân tích genome lục lạpvới kích thước lý thuyết tương ứng (bảng 3). Bảng 2. Trình tự các nucleotide 15 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu Mồi T rình tự nucleotide Mồi T rì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm sinh khoa học lâm nghiệp công nghệ rừng kinh tế rừngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 497 0 0 -
57 trang 341 0 0
-
33 trang 333 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 272 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 269 0 0 -
29 trang 229 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0 -
4 trang 217 0 0