Danh mục

Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.97 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nhiều năm, Viện Khoa Học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu ghóp phần phát triển ngành Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Quá trình hoạt động khoa học tiến hành theo từng giai đoạn. Từ năm 1967 đến năm 1974 để tạo chất kết dính đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp keo Phenol-formaldehyd với nguyên liệu là phenol tạp Thái Nguyên thu hồi khi cốc hóa than đá. Để phục cho ván nhân tạo, đã tiến hành tổng hợp keo Urêformaldehyd dùng cho ván nhân tạo trong điều kiện khí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản Trong nhiều năm, Viện Khoa Học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu ghóp phần phát triển ngành Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Quá trình hoạt động khoa học tiến hành theo từng giai đoạn. Từ năm 1967 đến năm 1974 để tạo chất kết dính đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp keo Phenol-formaldehyd với nguyên liệu là phenol tạp Thái Nguyên thu hồi khi cốc hóa than đá. Để phục cho ván nhân tạo, đã tiến hành tổng hợp keo Urê- formaldehyd dùng cho ván nhân tạo trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. Một số sản phẩm chế biến được nghiên cứu trong giai đoạn này bao gồm ván sợi ép từ phế liệu nứa sản xuất bằng phương pháp ướt với chất kết dính là keo phenol tạp Thái Nguyên. Đã tiến hành nghiên cứu cót dán cũng với chất kết dính này. Trong những năm này cũng đã tiến hành nghiên cứu biến tính một số loại gỗ mềm như Vạng trứng, Trám trắng bằng phương pháp nhiệt cơ và hóa nhiệt cơ. Từ năm 1975 đến năm 1981 đã nghiên cứu thành công keo dịch kiềm đen Phenol-formaldehyd, dịch kiềm đen thu hồi được từ phế liệu sản xuất giấy. Đã xây dựng dược quy trình công nghệ sản xuất loại keo này. Kết quả đặc biệt của giai đoạn này là nghiên cứu quy trình công nghệ dán mặt ván dăm bằng ván lạng, bằng ván tre luồng bóc, nan trúc Bắc Cạn và nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế biến trúc Bắc Cạn để sản xuất đĩa . Từ năm 1982 đến năm 1985 đã nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ tạo ván sợi ép từ gỗ, tre luồng bằng phương pháp kiềm lạnh. Để phục vụ công nghiệp sản xuất ván nhân tạo, đã tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ tổng hợp keo Phenol-formaldehyd từ phenol thu hồi trong quá trình nhiệt phân gỗ. Đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất chất tạo màng dạng Copal nhân tạo và nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất ván luồng. Từ năm 1986 đến năm 1992 đã nghiên cứu công nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp tường, ván sàn bằng tre nứa. Đề tài đã chọn được các thông số nhiệt độ làm mềm để cán phẳng tre trên trục, sử dụng các loại hóa chất để chống mốc, chống mọt nhưng vẫn giữ được mầu xanh tự nhiên của tre. Đề tài đã tạo được sản phẩm kết hợp giữa tre, nứa và ván bóc để tạo ra các tấm ốp tường, công nghệ tạo vật liệu loại này đơn giản, có thể sản xuất quy mô lớn. Sau khi nghiên cứu công nghệ, đề tài đã đề xuất 1 dây truyền công nghệ sản xuất vật liệu trang trí nội thất sử dụng nguyên liệu tre, nứa. Đã tién hành nghiên cứu biến tính gỗ khối lượng thể tích thấp làm thoi dệt vải. Đề tài thuộc chương trình cấp ngành 04B ''Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Đề tài đã xác định được gỗ Mỡ một loại gỗ rừng trồng có khả năng biến đổi tính chất để làm thoi dệt vải. Thoi dệt từ gỗ Mỡ biến tính trung bình dệt được 600 m2 /Thoi. Từ năm 1992 đến nay nghiên cứu cải tiến kiểu lò sấy gỗ, đã tạo được lò sấy gỗ cấu trúc đơn giản, hiệu quả cao. Loại lò sấy gỗ này có bộ ngưng tụ để loại bớt hơi ẩm trước khi trở lại quạt ly tâm để sử dụng lại. Lò sấy cải tiến có dung tích sấy 2 m3 , có thể điều chỉnh nhiệt độ sấy trong khoảng 40-750C , độ ẩm môi trường 85- 27%, tốc độ gió thổi qua đống gỗ 1,5 ; 2,5 và 4 m/gy. Lò sấy có thể sử dụng để nghiên cứu thử nghiệm xây dựng chế độ sấy gỗ chất lượng cao. Đã nghiên cứu công nghệ ván dán định hình, đề tài đã tuyển chọn gỗ Trám trắng, Trám hồng, Mỡ, Thông đuôi ngựa làm nguyên liệu gỗ bóc. Phenolformaldehyd và Uremelaminformaldehyd là 2 loại chất kết dính sử dụng cho ván dán định hình. Đề tài đã xây dựng các chế độ ép riêng biệt cho từng loại gỗ đã tuyển chọn. Xây dựng được công nghệ sản xuất các mặt cong của ghế tựa với lượng keo tối ưu. Đã nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình công nghệ khai thác vận chuyển gỗ từ vùng nguyên liệu rừng trồng Hoàng Liên Sơn về nhà máy giấy bãi bằng. Đề tài đã xây dựng được những luận cứ để chọn các phương án vận chuyển hợp lý và có kiến nghị đầu tư cho phương án thiết kế thiết bị bốc dỡ cho cảng 15 và cho các đội sản xuất trên cơ sở các thiết bị hiện có trong nước. Đã đề xuất phương pháp tính lực căng của của đường cáp, từ đó đã tận dụng thêm 30-40% tải trọng. Đã đề ra phương pháp tính cự ly gom gỗ tối ưu để thiết kế quy trình công nghệ cho đường cáp lưu động. Nghiên cứu thiết bị vận xuất, bốc dỡ và vận chuyển gỗ rừng trồng. Trên địa hình dốc, việc khai thác gỗ thường gặp nhiều khó khăn. Vận chuyển gỗ bằng đường cáp lưu động, gỗ thường tập trung ở chân đường cáp gây cản trở cho công việc tiếp theo. Trên những đoạn đường nhánh, cự ly 12-15 Km do chất lượng đường không tốt, tốc độ vận chuyển chậm, thời gian lưu gỗ ở bãi I lâu. Để giải quyết những tồn tại trên, đề tài đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị vận chuyển gỗ bằng đường cáp kéo gỗ lên Rơ-mooc trên 1 khoảng cách ngắn. Thiết bị tổng hợp này có thể vận chuyển cây gỗ dài trên 8 m tại những khu rừng có độ dốc lớn hơn 120 . Với thiết bị do đề tài thiết kế và chế tạo, năng suất bốc gỗ đạt 3,4 m3/h, năng suất xếp đống 8,2 m3 /h , chi phí nhiên liệu bốc-dỡ gỗ 1,27 lít/m3 . Đã nghiên cứu chế tạo và khảo nghiệm sản xuất thiết bị vận xuất, bốc dỡ, vận chuyển để khai thác vùng nguyên liệu giấy, vùng gỗ nhỏ rừng trồng. Thiết bị để vận xuất, bốc và vận chuyển gỗ nhỏ rừng trồng với động lực là máy kéo bánh hơi MTZ-50. Thiết bị chuyên dùng để chở, gom và tự bốc gỗ gồm Rơ-mooc, tời và cơ cấu nâng gỗ thủy lực. Tải trọng lớn nhất của Rơ-mooc 1 trục là 40 KN . Kích thước phần chứa gỗ của Rơ-mooc 1,8x4x1 (m). Thiết bị được thiết kế và chế tạo thử đã làm việc tốt, có khả năng gom gỗ từ xa, tự bốc gỗ lên Rơ-mooc xếp cao thành nhiều lớp và vận chuyển với tải trọng thiết kế. Do đặc điểm rừng trồng có đường kính cây nhỏ, chu ký khai thác ngắn. Do thực hiện giao đất, giao rừng cho dân, việc khai thác gỗ bị phân tán. Vì thế, sử dụng máy băm dăm lưu động, công suất nhỏ sẽ phù hợp thực tế . Đã tiến hành n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: