Danh mục

Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu Kỹ thuật gây trồng thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc) tại Lâm Đồng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.03 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ đầu thập niên 60 đến nay, Taxol (chiết từ vỏ thông đỏ Taxus brevifolia) được nói nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu và điều trị bệnh ung thư. Năm 1980, P. Poitier tổng hợp 10 deacetin baccatin III chiết từ lá thông đỏ, đã giải quyết vấn đề nguyên liệu và môi sinh. Và trong quá trình tuyển chọn thì thông đỏ Hymalaya (Taxus wallichiana) ngày càng được ưa chuộng. Cây thông đỏ Lâm Đồng đã sớm được Le Come (1905-1952) tìm thấy ở vùng giáp ranh Đà Lạt-Nha Trang và theo ông tên của chúng là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu Kỹ thuật gây trồng thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc) tại Lâm Đồng "Nghiên cứu Kỹ thuật gây trồng thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc) tại Lâm ĐồngLê Xuân Tùng, Trần Văn Tiến,Hứa Vĩnh Tùng, Nguyễn Hoàng NghĩaViện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamTừ đầu thập niên 60 đến nay, Taxol (chiết từ vỏ thông đỏ Taxus brevifolia) đượcnói nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu và điều trị bệnh ung thư. Năm 1980, P. Poitiertổng hợp 10 deacetin baccatin III chiết từ lá thông đỏ, đ ã giải quyết vấn đề nguyênliệu và môi sinh. Và trong quá trình tuyển chọn thì thông đỏ Hymalaya (Taxuswallichiana) ngày càng được ưa chuộng.Cây thông đỏ Lâm Đồng đã sớm được Le Come (1905-1952) tìm thấy ở vùng giápranh Đà Lạt-Nha Trang và theo ông tên của chúng là Taxus baccata, còn MenvylShemluck (1990) xác định thông đỏ Lâm Đồng thuộc thông đỏ Hymalaya (Taxuswallichian Zucc). Từ kết quả phân tích hoá sinh của hai nhóm nghiên cứu Lê ThịXuân, Mai Văn Trì, M.Shemluck (1990) và Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999) cho thấylá thông đỏ Lâm Đồng có hàm lượng taxoid khá cao, taxol từ 0,01-0,02%,đặc biệt10 deacatin baccatin III có mẫu cao gấp 4 lần so với T. baccata (0,1% được dùngtrong sản xuất công nghiệp). Do vậy, thông đỏ Lâm Đồng ngoài ý nghĩa khoa họccòn có tiềm năng kinh tế to lớn.1. Điều tra khảo sát khu phân bốThông đỏ Lâm Đồng phân bố ở các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương vàTP Đà Lạt, ở độ cao từ 1.300m đến 1.700m. Khu phân bố l à các hẻm núi cây lárộng thường xanh chiếm ưu thế, rất ít cây lá kim, bao quanh là thông ba lá đang cóxu hướng tiến dần vào khu phân bố làm cho chúng ngày càng thu hẹp.2. Đặc điểm lâm họcThông đỏ thuộc loại đại mộc, cây đơn tính khác gốc, sinh trưởng rất chậm, tầngtán ngang tầng với các cây gỗ khác mọc cạnh bên. Tổ thành rừng với các loàiPinus kremfii (thông hai lá dẹt), Podocarpus imbricatus (bạch tùng), Podocarpussp. (kim giao), Podocarpus neriifolius (thông tre), Dacrydium sp. (hồng tùng),Taloma gioi (giổi), Magnolietia fordiana (vàng tâm), Shima sp. (chò xót), các câythuốc họ Sim (Myrtaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae). Cây ưa sáng và ưa ẩm,nhưng cần bóng râm để nảy mầm và phát triển vào những năm đầu.Mùa hoa từ tháng 8-9 năm này đến 6-7 năm sau xuất hiện quả non và từ tháng 10-12 quả chín đỏ đồng loạt, đồng thời lúc này hoa cũng nở rộ. Màu đỏ của quảkhông phải của vỏ mà là của tử y lúc quả chín. Điểm cần quan tâm nữa là thông đỏmang đặc tính bảo lưu cục bộ và hạt cần hai năm sau mới nảy mầm.Thông đỏ phát triển trên nhiều loại đất khác nhau như đỏ vàng trên granit, nâu đỏtrên bazan, nâu vàng trên đacit… Độ ẩm cao, đá tảng lộ thiên hay bán lộ thiên, pHkhá chua. Đất khá giàu dinh dưỡng và tơi xốp. Nhiệt độ bình quân 17,2 - 180C,lượng mưa 1634-1828mm/năm. Độ ẩm 80-90%.3. Nhân giống* Nhân giống vô tính (giâm cành)Thông đỏ thuộc loại cây tương đối dễ ra rễ, hom là đoạn cành mới hay đoạn chồivượt còn non và khoẻ. Hom dài từ 15-20cm, rửa sạch, ngâm trong benlat 0,3%/ 5phút, vớt để ráo, xử lý chất kích ra rễ, cấy sâu 3-4cm, mật độ 5x5cm trên giá thể làcát. Muốn việc gây trồng đạt kết quả tốt, trước tiên phải có hom tốt để tạo câygiống tốt. Nếu không phải nhân giống để bảo tồn cá thể thì không nên lấy hom từcây đang thoái hoá (hom ốm yếu cũng có tỷ lệ ra rễ tốt (70-80%), nhưng cây pháttriển kém). Cây cho hom còn tơ, khoẻ, mọc ngoài sáng vừa phải là tốt nhất.Về kích thích ra rễ, các hoạt chất thuộc nhóm auxin đều sử dụng đ ược, nhưng tốtnhất là IBA; ABT, NAA, IAA cũng cho kết quả tốt. Nồng độ an toàn từ 0,5-2%(đối với thuốc bột) hay từ 100-150ppm/ 4giờ (đối với dung dịch). Trên ngưỡngnày, hom chóng ra rễ hơn nhưng tỷ lệ chết cao hơn, nhất là khi dùng hom còn khánon. Nhưng dưới ngưỡng này hom chậm ra rễ và tỷ lệ chết cũng cao hơn do hombị thối gốc.* Gieo hạtBước đầu nhận thấy rằng thông đỏ Lâm Đồng có thời gian ngủ si nh lý là hai nămvà thời gian nảy mầm kéo dài từ 2-3 tháng. Trước mắt có thể xử lý hạt theo hướngsau: Thu hái, loại bỏ tử y bằng cách vò kỹ với cát, rửa thật sạch, ngâm trong benlat0.3%/ 10phút (hay bằng chất sát trùng nào khác), mang gieo trên giá thể dễ thoátnước nhưng phải thường xuyên giữ ẩm như dớn, thảm mục trong rừng già hay hạtcát lớn.4. Gây trồngTừ năm 1997 đến năm 2000, đề tài bố trí thí nghiệm gây trồng được 3,5 ha trên 5lập địa khác nhau nhằm tìm kiếm biện pháp trồng rừng thích hợp.* Lập địa 1: Thảm thực vật là sim mua, phát thành băng 1,5-2m, chừa 2 hàng haibên để che bóng. Độ dốc cao, ít thoáng gió. Đất nâu vàng trên phiến thạch, thànhphần cơ giới: nhẹ và rất giàu mùn. Diện tích 0,2 ha. Cây mang trồng là cây hom,trồng năm 1997-1998.* Lập địa 2:Trồng xen trong rừng thưa gồm thông 3 lá và bạch đàn cao 15-20m.Đất nâu đỏ trên bazan, thành phần cơ giới: trung bình. Độ dốc lớn nhưng vùng đấttrồng tương đối bằng phẳng và khá thoáng gió. Diện tích 1ha, trồng năm 1997 và1998. Cây mang trồng từ hom giâm.* Lập địa 3: Rừng cây bụi và cây nhỡ lá rộng, chặt trố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: