Nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI TẠI LONG AN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.10 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm leucadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi (Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia) cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất 0 trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 30 C. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy cho thấy thụ phấn vào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI TẠI LONG AN " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI T ẠI LONG AN Nguyễn Việt Cường, Đỗ Thị Minh Hiển Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm leucadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi(Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia)cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất 0trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 30 C. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy cho thấy thụphấn v ào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc quámuộn đều không đậu quả. Nghiên cứu về lai giống tràm đã thu được hơn 300 trăm tổ hợp lai cho 4 loài là M.cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M. viridiflora (V), M. quinquenervia (Q). Tuỳ thuộc v ào bố mẹ mà cho tỉ lệđậu quả khác nhau giữa các tổ hợp lai. Nghiên cứu khảo nghiệm giống lai tại Long An cho thấy sinh trưởngcủa các tổ hợp tràm lai nhanh hơn các giống đối chứng v à các giống sản xuất. Trong số các tổ hợp lai thamgia khảo nghiệm có tổ hợp lai thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng một số tổ hợp lai khác lai không thể hiện.Loài M. leucadendra làm mẹ trong các tổ hợp lai khác loài thường có sinh trưởng nhanh hơn loài M.cajuputi,M;viridiflora, M. quinquenervia được sử dụng làm mẹ. T ừ khóa: Lai giống, thụ phấn, tổ hợp lai, ưu thế lai, hạt phấn, cất trữ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 39.000km2, chiếm 12% diện tích cả nước. Trong đó đất phènchiếm 13.000km2 v à tràm là nhóm loài cây trồng chủ yếu trên diện tích này, đất bị nhiễm phèn với độ chuapH từ 3,0 đến 4,0 (tầng đất 0 - 40cm) có thời gian ngập nước 3-4 tháng và mức ngập trung bình từ 0,8 đến1,3m (Hoàng chương và Nguyễn Trần Nguyên, 1995; Hội thảo kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn, 1999). Đâylà những loài cây chủ yếu để cung cấp gỗ nguyên liệu trong công nghiệp, gỗ trụ mỏ, tràm cừ, tinh dầu dùngtrong y học và các nhu cầu khác. Nghiên cứu trồng thử nghiệm các loài tràm (Melaleuca sp.) trong những năm gần đây ở một số tỉnh miềnBắc cho thấy tràm là loài cây gần như duy nhất có tính chịu đựng mềm dẻo rất lớn với nhiều loại đất v à cácdạng lập địa, đặc biệt có độ thích ứng cao đối với các loại đất có vấn đề đất ngập phèn, đất cát, đất đồi trọcthoái hoá, đồng thời cho sinh trưởng nhanh không thua kém bạch đàn. Khả năng thích nghi của chúng vừathể hiện khi trồng ở lập địa có pH axít (2,5 – 4,0) (đồng bằng sông Cửu Long), vừa ở lập địa có pH kiềm(6,5) (núi đá vôi Ninh Bình), cũng như từ đất ngập phèn theo mùa vùng Tứ Giác Long Xuyên đến v ùng đấtđồi trọc Ba Vì (Hà Tây) hay vùng bán ngập lòng hồ Thuỷ điện Hoà Bình (Lê Sĩ Việt, 2004). Và hiện nay câytràm đang là đối tượng trồng rừng cho vùng ngập nước cỏ lăn cỏ lác hoặc đất bán ngập ở các lòng hồ thuộcmột số tỉnh miền Bắc. Trong những thập kỷ gần đây, nghiên cứu lai giống và sử dụng giống lai đang được nhiều nhà chọngiống nông lâm nghiệp quan tâm. Ưu điểm nổi bật của giống lai trong lâm nghiệp là có ưu thế lai về sinhtrưởng làm cho cây lai vượt trội hơn bố mẹ (Shull, 1911; Gyorfey, 1960; Snyder, 1972). Nhờ sử dụng giốngbạch đàn lai kết hợp trồng rừng thâm canh mà một số nước như Brazil, Congo đã tạo ra được năng suất 40- 80m3/ha/năm (Davidson, 1998). Ở nước ta cũng đã lai tạo và chọn lọc được hàng chục dòng lai bạch đàncó sinh trưởng nhanh hơn các giống nhập nội U6, GU8... ( Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 2001) 68 Do đó, việc lai tạo một số loài tràm hiện có ở Việt Nam, nhằm chọn được các giống lai mới có ưu thế laivề sinh trưởng, có khả năng chống chịu và thích nghi với một số điều kiện bất lợi của môi trường đang đượccác nhà chọn giống quan tâm nghiên cứu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu dùng trong lai giống bao gồm 4 loài: M. cajuputi, M. leucadendra, M. quinquenervia, M. viridiflora. Vật liệu tham gia khảo nghiệm bao gồm 68 tổ hợp lai trong đó gồm có tổ hợp lai thuận nghịch, tổ hợp laimột mẹ lai với nhiều bố v à ngược lai, đối chứng là 22 công thức gồm các cây trọi và giống bố mẹ cũng nhưcác giống sản xuất đại trà 2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thí nghiệm lai giống - Thu thập và bảo quản hạt phấn theo phương pháp của Moncur (1995). Các cành có hoa chuẩn bị nởđược cắt chuyển về phòng thí nghiệm cắm trong bình nước để tiến hành thu phấn. Hạt phấn được thu háiriêng từng cây, sau đó được làm sạch bằng sàng có kích thước 63 - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI TẠI LONG AN " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI T ẠI LONG AN Nguyễn Việt Cường, Đỗ Thị Minh Hiển Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm leucadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi(Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia)cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất 0trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 30 C. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy cho thấy thụphấn v ào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc quámuộn đều không đậu quả. Nghiên cứu về lai giống tràm đã thu được hơn 300 trăm tổ hợp lai cho 4 loài là M.cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M. viridiflora (V), M. quinquenervia (Q). Tuỳ thuộc v ào bố mẹ mà cho tỉ lệđậu quả khác nhau giữa các tổ hợp lai. Nghiên cứu khảo nghiệm giống lai tại Long An cho thấy sinh trưởngcủa các tổ hợp tràm lai nhanh hơn các giống đối chứng v à các giống sản xuất. Trong số các tổ hợp lai thamgia khảo nghiệm có tổ hợp lai thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng một số tổ hợp lai khác lai không thể hiện.Loài M. leucadendra làm mẹ trong các tổ hợp lai khác loài thường có sinh trưởng nhanh hơn loài M.cajuputi,M;viridiflora, M. quinquenervia được sử dụng làm mẹ. T ừ khóa: Lai giống, thụ phấn, tổ hợp lai, ưu thế lai, hạt phấn, cất trữ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 39.000km2, chiếm 12% diện tích cả nước. Trong đó đất phènchiếm 13.000km2 v à tràm là nhóm loài cây trồng chủ yếu trên diện tích này, đất bị nhiễm phèn với độ chuapH từ 3,0 đến 4,0 (tầng đất 0 - 40cm) có thời gian ngập nước 3-4 tháng và mức ngập trung bình từ 0,8 đến1,3m (Hoàng chương và Nguyễn Trần Nguyên, 1995; Hội thảo kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn, 1999). Đâylà những loài cây chủ yếu để cung cấp gỗ nguyên liệu trong công nghiệp, gỗ trụ mỏ, tràm cừ, tinh dầu dùngtrong y học và các nhu cầu khác. Nghiên cứu trồng thử nghiệm các loài tràm (Melaleuca sp.) trong những năm gần đây ở một số tỉnh miềnBắc cho thấy tràm là loài cây gần như duy nhất có tính chịu đựng mềm dẻo rất lớn với nhiều loại đất v à cácdạng lập địa, đặc biệt có độ thích ứng cao đối với các loại đất có vấn đề đất ngập phèn, đất cát, đất đồi trọcthoái hoá, đồng thời cho sinh trưởng nhanh không thua kém bạch đàn. Khả năng thích nghi của chúng vừathể hiện khi trồng ở lập địa có pH axít (2,5 – 4,0) (đồng bằng sông Cửu Long), vừa ở lập địa có pH kiềm(6,5) (núi đá vôi Ninh Bình), cũng như từ đất ngập phèn theo mùa vùng Tứ Giác Long Xuyên đến v ùng đấtđồi trọc Ba Vì (Hà Tây) hay vùng bán ngập lòng hồ Thuỷ điện Hoà Bình (Lê Sĩ Việt, 2004). Và hiện nay câytràm đang là đối tượng trồng rừng cho vùng ngập nước cỏ lăn cỏ lác hoặc đất bán ngập ở các lòng hồ thuộcmột số tỉnh miền Bắc. Trong những thập kỷ gần đây, nghiên cứu lai giống và sử dụng giống lai đang được nhiều nhà chọngiống nông lâm nghiệp quan tâm. Ưu điểm nổi bật của giống lai trong lâm nghiệp là có ưu thế lai về sinhtrưởng làm cho cây lai vượt trội hơn bố mẹ (Shull, 1911; Gyorfey, 1960; Snyder, 1972). Nhờ sử dụng giốngbạch đàn lai kết hợp trồng rừng thâm canh mà một số nước như Brazil, Congo đã tạo ra được năng suất 40- 80m3/ha/năm (Davidson, 1998). Ở nước ta cũng đã lai tạo và chọn lọc được hàng chục dòng lai bạch đàncó sinh trưởng nhanh hơn các giống nhập nội U6, GU8... ( Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 2001) 68 Do đó, việc lai tạo một số loài tràm hiện có ở Việt Nam, nhằm chọn được các giống lai mới có ưu thế laivề sinh trưởng, có khả năng chống chịu và thích nghi với một số điều kiện bất lợi của môi trường đang đượccác nhà chọn giống quan tâm nghiên cứu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu dùng trong lai giống bao gồm 4 loài: M. cajuputi, M. leucadendra, M. quinquenervia, M. viridiflora. Vật liệu tham gia khảo nghiệm bao gồm 68 tổ hợp lai trong đó gồm có tổ hợp lai thuận nghịch, tổ hợp laimột mẹ lai với nhiều bố v à ngược lai, đối chứng là 22 công thức gồm các cây trọi và giống bố mẹ cũng nhưcác giống sản xuất đại trà 2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thí nghiệm lai giống - Thu thập và bảo quản hạt phấn theo phương pháp của Moncur (1995). Các cành có hoa chuẩn bị nởđược cắt chuyển về phòng thí nghiệm cắm trong bình nước để tiến hành thu phấn. Hạt phấn được thu háiriêng từng cây, sau đó được làm sạch bằng sàng có kích thước 63 - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm sinh khoa học lâm nghiệp công nghệ rừng kinh tế rừngTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1601 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 509 0 0 -
57 trang 354 0 0
-
33 trang 345 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 286 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 279 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
29 trang 239 0 0
-
4 trang 229 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 225 0 0